Khác biệt giữa các bản “Công thức Heron”
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
<indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator> | <indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator> | ||
− | [[File:Triangle with notations 2 without points.svg|thumb|Một tam giác với ba cạnh ''a'', ''b'', | + | [[File:Triangle with notations 2 without points.svg|thumb|Một tam giác với ba cạnh có độ dài ''a'', ''b'', ''c'' cùng các góc tương ứng α, β, γ.]] |
Trong [[hình học]], '''công thức Heron''' là công thức tính diện tích tam giác theo độ dài ba cạnh <math>a</math>, <math>b</math>, và <math>c</math>. Nếu <math>s = \tfrac12(a + b + c)</math> là nửa chu vi tam giác và A là diện tích tam giác thì: | Trong [[hình học]], '''công thức Heron''' là công thức tính diện tích tam giác theo độ dài ba cạnh <math>a</math>, <math>b</math>, và <math>c</math>. Nếu <math>s = \tfrac12(a + b + c)</math> là nửa chu vi tam giác và A là diện tích tam giác thì: | ||
:<math>A = \sqrt{s(s-a)(s-b)(s-c)}.</math> | :<math>A = \sqrt{s(s-a)(s-b)(s-c)}.</math> |
Phiên bản lúc 17:42, ngày 2 tháng 10 năm 2023
Trong hình học, công thức Heron là công thức tính diện tích tam giác theo độ dài ba cạnh , , và . Nếu là nửa chu vi tam giác và A là diện tích tam giác thì: