Khác biệt giữa các bản “Ung thư vòm họng”
Dòng 23: | Dòng 23: | ||
| deaths = | | deaths = | ||
}} | }} | ||
− | '''Ung thư vòm họng''' là [[ung thư]] phát sinh từ [[vòm họng]], phần trên của [[họng]] nằm sau mũi và [[khoang mũi]].<ref name="ACS">{{cite web | url = https://www.cancer.org/cancer/types/nasopharyngeal-cancer/about/what-is-nasopharyngeal-cancer.html | title = What Is Nasopharyngeal Cancer? | author = The American Cancer Society medical and editorial content team | date = 1 August 2022 | publisher = American Cancer Society | access-date = 2 July 2022}}</ref> Ung thư ở vòm họng hầu hết là [[ung thư biểu mô]] khởi nguồn từ các [[tế bào biểu mô]] lót vòm họng và ở đây chỉ đề cập đến loại này.<ref name="ACS"/> '''Ung thư biểu mô vòm họng''' ('''NPC''') độc đáo về khoản phân bổ địa lý và sự liên hệ mật thiết với [[virus Epstein–Barr]] (EBV).{{sfn|Busson|2013|p=1}} Tâm điểm hình thành NPC trong vòm họng là ngách họng hay [[hố Rosenmuller]], nơi mà từ đó nó có nhiều đường để lan tỏa.{{sfn|Lee|Lung|Ng|2019|p=1}} Vị trí này góp phần lý giải việc NPC rất hay biểu hiện là sự di căn hạch ở cổ thay vì thương tổn mũi nguyên phát.{{sfn|Lee|Lung|Ng|2019|p=1}} | + | '''Ung thư vòm họng''' là [[ung thư]] phát sinh từ [[vòm họng]], phần trên của [[họng]] nằm sau mũi và [[khoang mũi]].<ref name="ACS">{{cite web | url = https://www.cancer.org/cancer/types/nasopharyngeal-cancer/about/what-is-nasopharyngeal-cancer.html | title = What Is Nasopharyngeal Cancer? | author = The American Cancer Society medical and editorial content team | date = 1 August 2022 | publisher = American Cancer Society | access-date = 2 July 2022}}</ref> Ung thư ở vòm họng hầu hết là [[ung thư biểu mô]] khởi nguồn từ các [[tế bào biểu mô]] lót vòm họng và ở đây chỉ đề cập đến loại này.<ref name="ACS"/> '''Ung thư biểu mô vòm họng''' ('''NPC''') độc đáo về khoản phân bổ địa lý và sự liên hệ mật thiết với [[virus Epstein–Barr]] (EBV).{{sfn|Busson|2013|p=1}} Tâm điểm hình thành NPC trong vòm họng là ngách họng hay [[hố Rosenmuller]], nơi mà từ đó nó có nhiều đường để lan tỏa.{{sfn|Lee|Lung|Ng|2019|p=1}} Vị trí này góp phần lý giải việc NPC rất hay biểu hiện là sự di căn hạch ở cổ thay vì thương tổn mũi nguyên phát.{{sfn|Lee|Lung|Ng|2019|p=1}} Cục bướu ở cổ thường là triệu chứng đầu tiên của NPC.{{sfn|Busson|2013|p=2}} |
{{clear}} | {{clear}} |
Phiên bản lúc 19:56, ngày 2 tháng 7 năm 2023
Ung thư vòm họng | |
---|---|
Tên khác | Ung thư biểu mô vòm họng, ung thư vòm hầu |
Chuyên khoa | Ung thư học |
Ung thư vòm họng là ung thư phát sinh từ vòm họng, phần trên của họng nằm sau mũi và khoang mũi.[1] Ung thư ở vòm họng hầu hết là ung thư biểu mô khởi nguồn từ các tế bào biểu mô lót vòm họng và ở đây chỉ đề cập đến loại này.[1] Ung thư biểu mô vòm họng (NPC) độc đáo về khoản phân bổ địa lý và sự liên hệ mật thiết với virus Epstein–Barr (EBV).[2] Tâm điểm hình thành NPC trong vòm họng là ngách họng hay hố Rosenmuller, nơi mà từ đó nó có nhiều đường để lan tỏa.[3] Vị trí này góp phần lý giải việc NPC rất hay biểu hiện là sự di căn hạch ở cổ thay vì thương tổn mũi nguyên phát.[3] Cục bướu ở cổ thường là triệu chứng đầu tiên của NPC.[4]
Tham khảo
- ↑ a b The American Cancer Society medical and editorial content team (ngày 1 tháng 8 năm 2022), What Is Nasopharyngeal Cancer?, American Cancer Society, truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2022
- ↑ Busson 2013, tr. 1.
- ↑ a b Lee, Lung & Ng 2019, tr. 1.
- ↑ Busson 2013, tr. 2.
Tạp chí
- Chen, Yu-Pei; Chan, Anthony T C; Le, Quynh-Thu; Blanchard, Pierre; Sun, Ying; Ma, Jun (tháng 7 năm 2019), "Nasopharyngeal carcinoma", The Lancet, Elsevier BV, 394 (10192): 64–80, doi:10.1016/S0140-6736(19)30956-0, PMID 31178151, S2CID 182948110
- Wong, Kenneth C. W.; Hui, Edwin P.; Lo, Kwok-Wai; Lam, Wai Kei Jacky; Johnson, David; Li, Lili; Tao, Qian; Chan, Kwan Chee Allen; To, Ka-Fai; King, Ann D.; Ma, Brigette B. Y.; Chan, Anthony T. C. (ngày 30 tháng 6 năm 2021), "Nasopharyngeal carcinoma: an evolving paradigm", Nature Reviews Clinical Oncology, Springer Science and Business Media LLC, 18 (11): 679–695, doi:10.1038/s41571-021-00524-x, PMID 34194007, S2CID 235677646
Sách
- Lu, J. J.; Cooper, J. S.; Lee, A. W. M, bt. (2010), Nasopharyngeal Cancer: Multidisciplinary Management, Springer Berlin Heidelberg, ISBN 978-3-540-92810-2
- Busson, Pierre, bt. (2013), Nasopharyngeal Carcinoma: Keys for Translational Medicine and Biology, Springer New York, ISBN 978-1-4614-5947-7
- Lee, Anne W.M.; Lung, Maria Li; Ng, Wai Tong, bt. (2019), Nasopharyngeal Carcinoma: From Etiology to Clinical Practice, Academic Press, ISBN 978-0-12-814936-2