Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Sốt”
Dòng 25: Dòng 25:
 
'''Sốt''' là sự gia tăng nhiệt độ cơ thể vượt quá phạm vi bình thường.<ref name="Diachinsky">{{cite book | editor-first = Sherif Hanafy | editor-last = Mahmoud | title = Patient Assessment in Clinical Pharmacy | last1 = Diachinsky | first1 = Mark | chapter = Fever | date = 2019 | pages = 121–132 | publisher = Springer International Publishing | doi = 10.1007/978-3-030-11775-7_10}}</ref> Mặc dù định nghĩa có thể khác biệt với từng người nhưng nhìn chung thì sốt được xem là khi nhiệt độ cơ thể cao hơn 38 °C.<ref name="Diachinsky"/> Chặt chẽ hơn, để phân biệt với [[tăng thân nhiệt]], sốt xảy ra cùng sự gia tăng điểm chuẩn [[vùng dưới đồi|hạ đồi]].<ref name="Niven">{{cite journal | last1 = Niven | first1 = Daniel J. | last2 = Laupland | first2 = Kevin B. | title = Pyrexia: aetiology in the ICU | journal = Critical Care | date = 1 September 2016 | volume = 20 | issue = 1 | doi = 10.1186/s13054-016-1406-2 | pmid = 27581757 | pmc = 5007859 | s2cid = 3738978 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Loscalzo et al.|2022|p=130}} Không chỉ vậy, sốt còn đi kèm với những biểu hiện ốm đau, những biến đổi về sinh lý, chuyển hóa, và phản ứng miễn dịch.<ref name="Ogoina">{{cite journal | last1 = Ogoina | first1 = Dimie | title = Fever, fever patterns and diseases called ‘fever’ – A review | journal = Journal of Infection and Public Health | date = August 2011 | volume = 4 | issue = 3 | pages = 108–124 | doi = 10.1016/j.jiph.2011.05.002 | pmid = 21843857 | s2cid = 2913931 | doi-access = free}}</ref>
 
'''Sốt''' là sự gia tăng nhiệt độ cơ thể vượt quá phạm vi bình thường.<ref name="Diachinsky">{{cite book | editor-first = Sherif Hanafy | editor-last = Mahmoud | title = Patient Assessment in Clinical Pharmacy | last1 = Diachinsky | first1 = Mark | chapter = Fever | date = 2019 | pages = 121–132 | publisher = Springer International Publishing | doi = 10.1007/978-3-030-11775-7_10}}</ref> Mặc dù định nghĩa có thể khác biệt với từng người nhưng nhìn chung thì sốt được xem là khi nhiệt độ cơ thể cao hơn 38 °C.<ref name="Diachinsky"/> Chặt chẽ hơn, để phân biệt với [[tăng thân nhiệt]], sốt xảy ra cùng sự gia tăng điểm chuẩn [[vùng dưới đồi|hạ đồi]].<ref name="Niven">{{cite journal | last1 = Niven | first1 = Daniel J. | last2 = Laupland | first2 = Kevin B. | title = Pyrexia: aetiology in the ICU | journal = Critical Care | date = 1 September 2016 | volume = 20 | issue = 1 | doi = 10.1186/s13054-016-1406-2 | pmid = 27581757 | pmc = 5007859 | s2cid = 3738978 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Loscalzo et al.|2022|p=130}} Không chỉ vậy, sốt còn đi kèm với những biểu hiện ốm đau, những biến đổi về sinh lý, chuyển hóa, và phản ứng miễn dịch.<ref name="Ogoina">{{cite journal | last1 = Ogoina | first1 = Dimie | title = Fever, fever patterns and diseases called ‘fever’ – A review | journal = Journal of Infection and Public Health | date = August 2011 | volume = 4 | issue = 3 | pages = 108–124 | doi = 10.1016/j.jiph.2011.05.002 | pmid = 21843857 | s2cid = 2913931 | doi-access = free}}</ref>
  
Sốt phần nhiều do tác nhân lây nhiễm như [[vi khuẩn]] hay [[virus]] gây ra; nguyên nhân khác có thể là các bệnh gây viêm hay trung gian miễn dịch, thuốc, hoặc [[ung thư]].<ref name="Diachinsky"/> Đây là triệu chứng chính của viêm hoặc nhiễm khuẩn, một phản ứng cấp tính và cơ chế điều chỉnh đã có ở động vật có xương sống nguyên thủy.<ref name="Evans">{{cite journal | last1 = Evans | first1 = Sharon S. | last2 = Repasky | first2 = Elizabeth A. | last3 = Fisher | first3 = Daniel T. | title = Fever and the thermal regulation of immunity: the immune system feels the heat | journal = Nature Reviews Immunology | date = 15 May 2015 | volume = 15 | issue = 6 | pages = 335–349 | doi = 10.1038/nri3843 | pmid = 25976513 | pmc = 4786079 | s2cid = 26178891}}</ref> Trong nhiễm khuẩn, sốt có lợi bởi nó kích thích cả [[hệ miễn dịch bẩm sinh]] lẫn [[hệ miễn dịch thích ứng|thích ứng]], làm tăng hiệu quả chống chọi với mầm bệnh.<ref name="Evans"/>
+
Sốt phần nhiều do tác nhân lây nhiễm như [[vi khuẩn]] hay [[virus]] gây ra; nguyên nhân khác có thể là các bệnh gây viêm hay trung gian miễn dịch, thuốc, hoặc [[ung thư]].<ref name="Diachinsky"/> Đây là triệu chứng chính của viêm hoặc nhiễm khuẩn, một phản ứng cấp tính và cơ chế điều chỉnh đã có ở động vật có xương sống nguyên thủy.<ref name="Evans">{{cite journal | last1 = Evans | first1 = Sharon S. | last2 = Repasky | first2 = Elizabeth A. | last3 = Fisher | first3 = Daniel T. | title = Fever and the thermal regulation of immunity: the immune system feels the heat | journal = Nature Reviews Immunology | date = 15 May 2015 | volume = 15 | issue = 6 | pages = 335–349 | doi = 10.1038/nri3843 | pmid = 25976513 | pmc = 4786079 | s2cid = 26178891}}</ref> Trong nhiễm khuẩn, sốt có lợi bởi nó kích thích cả [[hệ miễn dịch bẩm sinh]] lẫn [[hệ miễn dịch thích ứng|thích ứng]], làm tăng hiệu quả chống chọi với mầm bệnh.<ref name="Evans"/> Sốt không có lợi trong trường hợp viêm toàn thân nặng hoặc tổn thương thần kinh.<ref name="Polderman">{{cite journal | last1 = Polderman | first1 = Kees H | title = Induced hypothermia and fever control for prevention and treatment of neurological injuries | journal = The Lancet | date = June 2008 | volume = 371 | issue = 9628 | pages = 1955–1969 | doi = 10.1016/S0140-6736(08)60837-5 | pmid = 18539227 | s2cid = 8691457}}</ref>
  
 
{{clear}}
 
{{clear}}

Phiên bản lúc 01:54, ngày 8 tháng 1 năm 2023

Sốt
Michael Ancher 001.jpg
Cô gái trên giường bệnh, tranh của Michael Ancher, 1882.

Sốt là sự gia tăng nhiệt độ cơ thể vượt quá phạm vi bình thường.[1] Mặc dù định nghĩa có thể khác biệt với từng người nhưng nhìn chung thì sốt được xem là khi nhiệt độ cơ thể cao hơn 38 °C.[1] Chặt chẽ hơn, để phân biệt với tăng thân nhiệt, sốt xảy ra cùng sự gia tăng điểm chuẩn hạ đồi.[2][3] Không chỉ vậy, sốt còn đi kèm với những biểu hiện ốm đau, những biến đổi về sinh lý, chuyển hóa, và phản ứng miễn dịch.[4]

Sốt phần nhiều do tác nhân lây nhiễm như vi khuẩn hay virus gây ra; nguyên nhân khác có thể là các bệnh gây viêm hay trung gian miễn dịch, thuốc, hoặc ung thư.[1] Đây là triệu chứng chính của viêm hoặc nhiễm khuẩn, một phản ứng cấp tính và cơ chế điều chỉnh đã có ở động vật có xương sống nguyên thủy.[5] Trong nhiễm khuẩn, sốt có lợi bởi nó kích thích cả hệ miễn dịch bẩm sinh lẫn thích ứng, làm tăng hiệu quả chống chọi với mầm bệnh.[5] Sốt không có lợi trong trường hợp viêm toàn thân nặng hoặc tổn thương thần kinh.[6]

Tham khảo

  1. a b c Diachinsky, Mark (2019), "Fever", trong Mahmoud, Sherif Hanafy (bt.), Patient Assessment in Clinical Pharmacy, Springer International Publishing, tr. 121–132, doi:10.1007/978-3-030-11775-7_10
  2. Niven, Daniel J.; Laupland, Kevin B. (ngày 1 tháng 9 năm 2016), "Pyrexia: aetiology in the ICU", Critical Care, 20 (1), doi:10.1186/s13054-016-1406-2, PMC 5007859, PMID 27581757, S2CID 3738978
  3. Loscalzo et al. 2022, tr. 130.
  4. Ogoina, Dimie (tháng 8 năm 2011), "Fever, fever patterns and diseases called 'fever' – A review", Journal of Infection and Public Health, 4 (3): 108–124, doi:10.1016/j.jiph.2011.05.002, PMID 21843857, S2CID 2913931
  5. a b Evans, Sharon S.; Repasky, Elizabeth A.; Fisher, Daniel T. (ngày 15 tháng 5 năm 2015), "Fever and the thermal regulation of immunity: the immune system feels the heat", Nature Reviews Immunology, 15 (6): 335–349, doi:10.1038/nri3843, PMC 4786079, PMID 25976513, S2CID 26178891
  6. Polderman, Kees H (tháng 6 năm 2008), "Induced hypothermia and fever control for prevention and treatment of neurological injuries", The Lancet, 371 (9628): 1955–1969, doi:10.1016/S0140-6736(08)60837-5, PMID 18539227, S2CID 8691457

Sách

  • Loscalzo, Joseph; Fauci, Anthony S.; Kasper, Dennis L.; Hauser, Stephen L.; Longo, Dan L.; Jameson, J. Larry (2022), Harrison's Principles of Internal Medicine (lxb. 21), McGraw Hill Professional, ISBN 978-1-264-26851-1