Dòng 7: | Dòng 7: | ||
Cứ bài tựa trong ''Nam ông mộng lục'' thì sách này được ông soạn năm 1438 do sự khích lệ của các bạn đồng nghiệp, năm 1445 thì hoàn thành và đem ấn hành tại [[Nam Kinh|Kim Lăng]], năm sau ông mất. | Cứ bài tựa trong ''Nam ông mộng lục'' thì sách này được ông soạn năm 1438 do sự khích lệ của các bạn đồng nghiệp, năm 1445 thì hoàn thành và đem ấn hành tại [[Nam Kinh|Kim Lăng]], năm sau ông mất. | ||
− | Nguyên bản gồm 31 thiên, đến nay chỉ lưu truyền được 28 thiên, có | + | Nguyên bản gồm 31 thiên, đến nay chỉ lưu truyền được 28 thiên, kết cấu các thiên cũng đổi, có thêm bài tựa và bạt (hậu tựa) của chính tác giả cùng bạn văn. Nội dung sách ghi lại những thần tích, giai thoại thời Lý-Trần-Hồ, những giai đoạn gần nhất với sự am hiểu của tác giả. Một số thiên về sau được các tác giả ''[[Đại Việt sử kí toàn thư]]'' sưu tầm và chép lại, giữ nguyên giọng điệu như một cách tôn trọng tiền bối. |
''Nam ông mộng lục'' xuất phẩm với chủ đích của tác giả là xóa tan những ngờ vực trong giới quan viên [[Trung Hoa]] vốn vừa ác cảm vừa ít hiểu biết về tình hình biên thùy phương Nam, may sao lại có một ông hoàng nước Nam ở cạnh để kể cho họ nghe bằng thứ [[văn chương]] cổ kính, phong tình. Tác phẩm rõ ràng thể hiện trong mắt độc giả những điều vừa hấp dẫn vừa mới lạ về một nước Nam tuy nhỏ về cương thổ nhưng lại không kém phần lớn về phong hóa, với những nét người nét tình đặc thù. | ''Nam ông mộng lục'' xuất phẩm với chủ đích của tác giả là xóa tan những ngờ vực trong giới quan viên [[Trung Hoa]] vốn vừa ác cảm vừa ít hiểu biết về tình hình biên thùy phương Nam, may sao lại có một ông hoàng nước Nam ở cạnh để kể cho họ nghe bằng thứ [[văn chương]] cổ kính, phong tình. Tác phẩm rõ ràng thể hiện trong mắt độc giả những điều vừa hấp dẫn vừa mới lạ về một nước Nam tuy nhỏ về cương thổ nhưng lại không kém phần lớn về phong hóa, với những nét người nét tình đặc thù. | ||
Tại [[Việt Nam]], mãi tới [[thập niên 1930]] mới có những bản dịch [[tiếng Việt]] hiện đại ra mắt công chúng. Trước đó, ''Nam ông mộng lục'' ít được ngay cả sĩ lâm biết. | Tại [[Việt Nam]], mãi tới [[thập niên 1930]] mới có những bản dịch [[tiếng Việt]] hiện đại ra mắt công chúng. Trước đó, ''Nam ông mộng lục'' ít được ngay cả sĩ lâm biết. | ||
+ | {|class="wikitable" | ||
+ | |- | ||
+ | ! Thứ tự !! Nhan đề !! Khái lược | ||
+ | |- | ||
+ | | 01 || Nam ông mộng lục tự<br>(南翁夢錄序) || Bài tựa của tác giả và bạn văn Hồ Huỳnh | ||
+ | |- | ||
+ | | 02 || Nghệ vương thủy mạt<br>(藝王始末) || Cố sự hoàng đế [[Trần Nghệ Tông]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 03 || "Trúc Lâm thị tịch"<br>(竹林示寂) || Cố sự hoàng đế [[Trần Nhân Tông]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 04 || "Tổ linh định mệnh"<br>(祖靈定命) || Cố sự hoàng đế [[Trần Minh Tông]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 05 || "Đức tất hữu vị"<br>(德必有位) || Cố sự hoàng đế [[Trần Minh Tông]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 06 || "Phụ đức trinh minh"<br>(婦德貞明) || Cố sự chính phi [[Trần Duệ Tông]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 07 || "Văn tang khí tuyệt"<br>(聞喪氣絕) || Cố sự hoàng đế [[Trần Thái Tông]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 08 || "Văn trinh ngạnh trực"<br>(文貞鯁直) || Cố sự sĩ đại phu [[Chu An]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 09 || "Y thiện dụng tâm"<br>(醫善用心) || Cố sự lương y [[Phạm Bân]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 10 || "Dũng lực thần dị"<br>(勇力神異) || Cố sự tướng quân [[Lê Phụng Hiểu]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 11 || "Phu thê tử tiết"<br>(夫妻死節) || Cố sự đại thần [[Ngô Miễn]] và phu nhân | ||
+ | |- | ||
+ | | 12 || "Tăng đạo thần thông"<br>(僧道神通) || Cố sự quốc sư [[Thông Huyền]] và [[Giác Hải]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 13 || "Tấu chương minh nghiệm"<br>(奏章明驗) || Cố sự Chiêu Văn vương [[Trần Nhật Duật]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 14 || "Áp Lãng chân nhân"<br>(壓浪真人) || Cố sự đạo sĩ Áp Lãng | ||
+ | |- | ||
+ | | 15 || "Minh Không thần dị"<br>(明空神異) || Cố sự thiền sư [[Nguyễn Minh Không]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 16 || "Nhập mộng liệu bệnh"<br>(入夢療病) || Cố sự thiền sư Quán Viên | ||
+ | |- | ||
+ | | 17 || "Ni sư đức hành"<br>(尼師德行) || Cố sự ni bà Phạm thị | ||
+ | |- | ||
+ | | 18 || "Cảm kích đồ hành"<br>(感激徒行) || Cố sự hoàng đế [[Trần Nhân Tông]] và Văn Túc vương [[Trần Đạo Tái]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 19 || "Điệp tự thi cách"<br>(疊字詩格) || Cố sự hoàng đế [[Trần Thánh Tông]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 20 || "Thi ý thanh tân"<br>(詩意清新) || Cố sự hoàng đế [[Trần Nhân Tông]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 21 || "Trung thực thiện chung"<br>(忠直善終) || Cố sự anh em đại thần Phạm Ngộ và Phạm Mại | ||
+ | |- | ||
+ | | 22 || "Thi phúng trung gián"<br>(詩諷忠諫) || Cố sự Chương Túc hầu [[Trần Nguyên Đán]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 23 || "Thi dụng tiền nhân cảnh cú"<br>(詩用前人警句) || Cố sự quan viên [[Nguyễn Trung Ngạn]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 24 || "Thi ngôn tự phụ"<br>(詩言自負) || Cố sự quan viên [[Nguyễn Trung Ngạn]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 25 || "Mệnh thông thi triệu"<br>(命通詩兆) || Cố sự quan viên [[Lê Quát]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 26 || "Thi chí công danh"<br>(詩志功名) || Cố sự tướng quân [[Phạm Ngũ Lão]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 27 || "Tiểu thi lệ cú"<br>(小詩麗句) || Cố sự tông thất Trần triều | ||
+ | |- | ||
+ | | 28 || "Thi tửu kinh nhân"<br>(詩酒驚人) || Cố sự [[Hồ Tông Trạc]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 29 || "Thi triệu dư khánh"<br>(詩兆餘慶) || Cố sự tác giả [[Lê Trừng]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 30 || "Thi xứng tương chức"<br>(詩稱相職) || Cố sự quan viên triều [[Trần Nghệ Tông]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 31 || "Thi thán trí quân"<br>(詩歎致君) || Cố sự quan tư đồ [[Trần Nguyên Đán]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 32 || "Quý khách tương hoan"<br>(貴客相歡) || Cố sự quan viên Mạc Kí và sứ thần [[Triều Nguyên|Đại Nguyên]] | ||
+ | |- | ||
+ | | 33 || Nam ông mộng lục hậu tự<br>(南翁夢錄後序) || Bài bạt của bạn văn Tống Chương | ||
+ | |} | ||
==Xem thêm== | ==Xem thêm== | ||
* [[Văn học Việt Nam]] | * [[Văn học Việt Nam]] |
Phiên bản lúc 11:17, ngày 11 tháng 10 năm 2020
Nam ông mộng lục (Hán văn : 南翁夢錄) là nhan đề một tùng thư được cho là do tác giả Lê Trừng chủ biên và ấn hành khoảng năm 1445 tại Kim Lăng.
Nguyên tự
Nam ông mộng lục có thể minh diễn là "hợp tuyển những kí sự của ông già nước An Nam". "Mộng" (夢) trong ngữ cảnh trung đại hoặc thời kì tác giả sống là những hồi cố về quá khứ hoàng kim đã xa lắm rồi, lấy ý từ điển tích Trang Châu mộng hồ điệp.
Lịch sử
Năm 1407 (Minh Vĩnh Lịch thứ 5), triều Hồ đổ, tông thất Hồ Quý Ly bị dong từ cửa bể Kì La (nay thuộc Hà Tĩnh) về an trí tại Kim Lăng. Hoàng trưởng tử Hồ Nguyên Trừng sẵn có tài năng nên được triều Minh bổ làm quan viên ở Công bộ. Ông bèn đổi về họ cũ của cha thành Lê Trừng, tự Mạnh Nguyên, hiệu Nam Ông.
Cứ bài tựa trong Nam ông mộng lục thì sách này được ông soạn năm 1438 do sự khích lệ của các bạn đồng nghiệp, năm 1445 thì hoàn thành và đem ấn hành tại Kim Lăng, năm sau ông mất.
Nguyên bản gồm 31 thiên, đến nay chỉ lưu truyền được 28 thiên, kết cấu các thiên cũng đổi, có thêm bài tựa và bạt (hậu tựa) của chính tác giả cùng bạn văn. Nội dung sách ghi lại những thần tích, giai thoại thời Lý-Trần-Hồ, những giai đoạn gần nhất với sự am hiểu của tác giả. Một số thiên về sau được các tác giả Đại Việt sử kí toàn thư sưu tầm và chép lại, giữ nguyên giọng điệu như một cách tôn trọng tiền bối.
Nam ông mộng lục xuất phẩm với chủ đích của tác giả là xóa tan những ngờ vực trong giới quan viên Trung Hoa vốn vừa ác cảm vừa ít hiểu biết về tình hình biên thùy phương Nam, may sao lại có một ông hoàng nước Nam ở cạnh để kể cho họ nghe bằng thứ văn chương cổ kính, phong tình. Tác phẩm rõ ràng thể hiện trong mắt độc giả những điều vừa hấp dẫn vừa mới lạ về một nước Nam tuy nhỏ về cương thổ nhưng lại không kém phần lớn về phong hóa, với những nét người nét tình đặc thù.
Tại Việt Nam, mãi tới thập niên 1930 mới có những bản dịch tiếng Việt hiện đại ra mắt công chúng. Trước đó, Nam ông mộng lục ít được ngay cả sĩ lâm biết.
Thứ tự | Nhan đề | Khái lược |
---|---|---|
01 | Nam ông mộng lục tự (南翁夢錄序) |
Bài tựa của tác giả và bạn văn Hồ Huỳnh |
02 | Nghệ vương thủy mạt (藝王始末) |
Cố sự hoàng đế Trần Nghệ Tông |
03 | "Trúc Lâm thị tịch" (竹林示寂) |
Cố sự hoàng đế Trần Nhân Tông |
04 | "Tổ linh định mệnh" (祖靈定命) |
Cố sự hoàng đế Trần Minh Tông |
05 | "Đức tất hữu vị" (德必有位) |
Cố sự hoàng đế Trần Minh Tông |
06 | "Phụ đức trinh minh" (婦德貞明) |
Cố sự chính phi Trần Duệ Tông |
07 | "Văn tang khí tuyệt" (聞喪氣絕) |
Cố sự hoàng đế Trần Thái Tông |
08 | "Văn trinh ngạnh trực" (文貞鯁直) |
Cố sự sĩ đại phu Chu An |
09 | "Y thiện dụng tâm" (醫善用心) |
Cố sự lương y Phạm Bân |
10 | "Dũng lực thần dị" (勇力神異) |
Cố sự tướng quân Lê Phụng Hiểu |
11 | "Phu thê tử tiết" (夫妻死節) |
Cố sự đại thần Ngô Miễn và phu nhân |
12 | "Tăng đạo thần thông" (僧道神通) |
Cố sự quốc sư Thông Huyền và Giác Hải |
13 | "Tấu chương minh nghiệm" (奏章明驗) |
Cố sự Chiêu Văn vương Trần Nhật Duật |
14 | "Áp Lãng chân nhân" (壓浪真人) |
Cố sự đạo sĩ Áp Lãng |
15 | "Minh Không thần dị" (明空神異) |
Cố sự thiền sư Nguyễn Minh Không |
16 | "Nhập mộng liệu bệnh" (入夢療病) |
Cố sự thiền sư Quán Viên |
17 | "Ni sư đức hành" (尼師德行) |
Cố sự ni bà Phạm thị |
18 | "Cảm kích đồ hành" (感激徒行) |
Cố sự hoàng đế Trần Nhân Tông và Văn Túc vương Trần Đạo Tái |
19 | "Điệp tự thi cách" (疊字詩格) |
Cố sự hoàng đế Trần Thánh Tông |
20 | "Thi ý thanh tân" (詩意清新) |
Cố sự hoàng đế Trần Nhân Tông |
21 | "Trung thực thiện chung" (忠直善終) |
Cố sự anh em đại thần Phạm Ngộ và Phạm Mại |
22 | "Thi phúng trung gián" (詩諷忠諫) |
Cố sự Chương Túc hầu Trần Nguyên Đán |
23 | "Thi dụng tiền nhân cảnh cú" (詩用前人警句) |
Cố sự quan viên Nguyễn Trung Ngạn |
24 | "Thi ngôn tự phụ" (詩言自負) |
Cố sự quan viên Nguyễn Trung Ngạn |
25 | "Mệnh thông thi triệu" (命通詩兆) |
Cố sự quan viên Lê Quát |
26 | "Thi chí công danh" (詩志功名) |
Cố sự tướng quân Phạm Ngũ Lão |
27 | "Tiểu thi lệ cú" (小詩麗句) |
Cố sự tông thất Trần triều |
28 | "Thi tửu kinh nhân" (詩酒驚人) |
Cố sự Hồ Tông Trạc |
29 | "Thi triệu dư khánh" (詩兆餘慶) |
Cố sự tác giả Lê Trừng |
30 | "Thi xứng tương chức" (詩稱相職) |
Cố sự quan viên triều Trần Nghệ Tông |
31 | "Thi thán trí quân" (詩歎致君) |
Cố sự quan tư đồ Trần Nguyên Đán |
32 | "Quý khách tương hoan" (貴客相歡) |
Cố sự quan viên Mạc Kí và sứ thần Đại Nguyên |
33 | Nam ông mộng lục hậu tự (南翁夢錄後序) |
Bài bạt của bạn văn Tống Chương |