Dòng 22: | Dòng 22: | ||
'''Thủy đậu''' hay '''trái rạ''' là một bệnh rất dễ lây và phổ biến ở trẻ em do [[virus thủy đậu zona]] (VZV) gây ra.<ref name="Parmet">{{cite journal | last1 = Parmet | first1 = Sharon | title = Chickenpox | journal = JAMA | date = 18 February 2004 | volume = 291 | issue = 7 | page = 906 | doi = 10.1001/jama.291.7.906 | pmid = 14970070 | s2cid = 5595828 | doi-access = free}}</ref> Có tới hơn 90% dân số thế giới từng nhiễm virus này<ref name="Laing">{{cite journal | last1 = Laing | first1 = Kerry J | last2 = Ouwendijk | first2 = Werner J D | last3 = Koelle | first3 = David M | last4 = Verjans | first4 = Georges M G M | title = Immunobiology of Varicella-Zoster Virus Infection | journal = The Journal of Infectious Diseases | date = 22 September 2018 | volume = 218 | issue = suppl 2 | pages = S68–S74 | doi = 10.1093/infdis/jiy403 | pmid = 30247598 | pmc = 6151075 | s2cid = 52350118 | doi-access = free}}</ref> và hầu hết trẻ em dưới 10 tuổi đều mắc bệnh trước khi có [[vaccine thủy đậu|vaccine]].<ref name="Gershon">{{cite journal | last1 = Gershon | first1 = Anne A. | last2 = Breuer | first2 = Judith | last3 = Cohen | first3 = Jeffrey I. | last4 = Cohrs | first4 = Randall J. | last5 = Gershon | first5 = Michael D. | last6 = Gilden | first6 = Don | last7 = Grose | first7 = Charles | last8 = Hambleton | first8 = Sophie | last9 = Kennedy | first9 = Peter G. E. | last10 = Oxman | first10 = Michael N. | last11 = Seward | first11 = Jane F. | last12 = Yamanishi | first12 = Koichi | title = Varicella zoster virus infection | journal = Nature Reviews Disease Primers | date = 2 July 2015 | volume = 1 | issue = 1 | doi = 10.1038/nrdp.2015.16 | pmid = 27188665 | pmc = 5381807 | s2cid = 28833642 | doi-access = free}}</ref> Thủy đậu ở trẻ em thường không nghiêm trọng và bệnh nhân sẽ có được miễn dịch lâu dài sau khi bình phục, dù vậy biến chứng đôi lúc là không thể lường trước.<ref name="Gershon"/> Những biến chứng nặng có thể xảy ra gồm nhiễm khuẩn thứ phát, ảnh hưởng hệ thần kinh trung ương (viêm não), viêm phổi, và tử vong, đặc biệt nếu đối tượng mắc là người lớn hoặc người có hệ miễn dịch yếu.<ref name="Parmet"/><ref name="Heininger">{{cite journal | last1 = Heininger | first1 = Ulrich | last2 = Seward | first2 = Jane F | title = Varicella | journal = The Lancet | date = October 2006 | volume = 368 | issue = 9544 | pages = 1365–1376 | doi = 10.1016/S0140-6736(06)69561-5 | pmid = 17046469 | s2cid = 208794095}}</ref> | '''Thủy đậu''' hay '''trái rạ''' là một bệnh rất dễ lây và phổ biến ở trẻ em do [[virus thủy đậu zona]] (VZV) gây ra.<ref name="Parmet">{{cite journal | last1 = Parmet | first1 = Sharon | title = Chickenpox | journal = JAMA | date = 18 February 2004 | volume = 291 | issue = 7 | page = 906 | doi = 10.1001/jama.291.7.906 | pmid = 14970070 | s2cid = 5595828 | doi-access = free}}</ref> Có tới hơn 90% dân số thế giới từng nhiễm virus này<ref name="Laing">{{cite journal | last1 = Laing | first1 = Kerry J | last2 = Ouwendijk | first2 = Werner J D | last3 = Koelle | first3 = David M | last4 = Verjans | first4 = Georges M G M | title = Immunobiology of Varicella-Zoster Virus Infection | journal = The Journal of Infectious Diseases | date = 22 September 2018 | volume = 218 | issue = suppl 2 | pages = S68–S74 | doi = 10.1093/infdis/jiy403 | pmid = 30247598 | pmc = 6151075 | s2cid = 52350118 | doi-access = free}}</ref> và hầu hết trẻ em dưới 10 tuổi đều mắc bệnh trước khi có [[vaccine thủy đậu|vaccine]].<ref name="Gershon">{{cite journal | last1 = Gershon | first1 = Anne A. | last2 = Breuer | first2 = Judith | last3 = Cohen | first3 = Jeffrey I. | last4 = Cohrs | first4 = Randall J. | last5 = Gershon | first5 = Michael D. | last6 = Gilden | first6 = Don | last7 = Grose | first7 = Charles | last8 = Hambleton | first8 = Sophie | last9 = Kennedy | first9 = Peter G. E. | last10 = Oxman | first10 = Michael N. | last11 = Seward | first11 = Jane F. | last12 = Yamanishi | first12 = Koichi | title = Varicella zoster virus infection | journal = Nature Reviews Disease Primers | date = 2 July 2015 | volume = 1 | issue = 1 | doi = 10.1038/nrdp.2015.16 | pmid = 27188665 | pmc = 5381807 | s2cid = 28833642 | doi-access = free}}</ref> Thủy đậu ở trẻ em thường không nghiêm trọng và bệnh nhân sẽ có được miễn dịch lâu dài sau khi bình phục, dù vậy biến chứng đôi lúc là không thể lường trước.<ref name="Gershon"/> Những biến chứng nặng có thể xảy ra gồm nhiễm khuẩn thứ phát, ảnh hưởng hệ thần kinh trung ương (viêm não), viêm phổi, và tử vong, đặc biệt nếu đối tượng mắc là người lớn hoặc người có hệ miễn dịch yếu.<ref name="Parmet"/><ref name="Heininger">{{cite journal | last1 = Heininger | first1 = Ulrich | last2 = Seward | first2 = Jane F | title = Varicella | journal = The Lancet | date = October 2006 | volume = 368 | issue = 9544 | pages = 1365–1376 | doi = 10.1016/S0140-6736(06)69561-5 | pmid = 17046469 | s2cid = 208794095}}</ref> | ||
− | Triệu chứng nổi bật của bệnh là nổi ban đỏ ngứa, mọng nước chủ yếu ở thân, đầu, và mặt.<ref name="Kennedy">{{cite journal | last1 = Kennedy | first1 = Peter | last2 = Gershon | first2 = Anne | title = Clinical Features of Varicella-Zoster Virus Infection | journal = Viruses | date = 2 November 2018 | volume = 10 | issue = 11 | page = 609 | doi = 10.3390/v10110609 | pmid = 30400213 | pmc = 6266119 | s2cid = 53225827 | doi-access = free}}</ref> Thương tổn da ban đầu là dát rồi tiến triển nhanh chóng qua các giai đoạn sẩn, mụn nước, rồi vảy trong vài ngày.<ref name="Heininger"/><ref name="Mueller">{{cite journal | last1 = Mueller | first1 = Niklaus H. | last2 = Gilden | first2 = Donald H. | last3 = Cohrs | first3 = Randall J. | last4 = Mahalingam | first4 = Ravi | last5 = Nagel | first5 = Maria A. | title = Varicella Zoster Virus Infection: Clinical Features, Molecular Pathogenesis of Disease, and Latency | journal = Neurologic Clinics | date = August 2008 | volume = 26 | issue = 3 | pages = 675–697 | doi = 10.1016/j.ncl.2008.03.011 | pmid = 18657721 | pmc = 2754837 | s2cid = 27839218}}</ref> Số lượng mụn có thể chỉ từ một vài đến hàng trăm, hay hơn 1.000 với ca nặng.<ref name="Heininger"/><ref name="Kennedy"/> Vảy bong sau 1 đến 2 tuần,<ref name="Mueller"/> để lại những điểm giảm sắc tố duy trì vài tháng hoặc sẹo lâu dài.<ref name="Heininger"/> Thủy đậu còn gây các triệu chứng toàn thân như sốt, đau đầu, khó chịu, chán ăn.<ref name="Mueller"/> Chẩn đoán bệnh thường được thực hiện lâm sàng dựa vào những ban mụn nước đặc trưng.<ref name="Kennedy"/> | + | Triệu chứng nổi bật của bệnh là nổi ban đỏ ngứa, mọng nước chủ yếu ở thân, đầu, và mặt.<ref name="Kennedy">{{cite journal | last1 = Kennedy | first1 = Peter | last2 = Gershon | first2 = Anne | title = Clinical Features of Varicella-Zoster Virus Infection | journal = Viruses | date = 2 November 2018 | volume = 10 | issue = 11 | page = 609 | doi = 10.3390/v10110609 | pmid = 30400213 | pmc = 6266119 | s2cid = 53225827 | doi-access = free}}</ref> Thương tổn da ban đầu là dát rồi tiến triển nhanh chóng qua các giai đoạn sẩn, mụn nước, rồi vảy trong vài ngày.<ref name="Heininger"/><ref name="Mueller">{{cite journal | last1 = Mueller | first1 = Niklaus H. | last2 = Gilden | first2 = Donald H. | last3 = Cohrs | first3 = Randall J. | last4 = Mahalingam | first4 = Ravi | last5 = Nagel | first5 = Maria A. | title = Varicella Zoster Virus Infection: Clinical Features, Molecular Pathogenesis of Disease, and Latency | journal = Neurologic Clinics | date = August 2008 | volume = 26 | issue = 3 | pages = 675–697 | doi = 10.1016/j.ncl.2008.03.011 | pmid = 18657721 | pmc = 2754837 | s2cid = 27839218}}</ref> Số lượng mụn có thể chỉ từ một vài đến hàng trăm, hay hơn 1.000 với ca nặng.<ref name="Heininger"/><ref name="Kennedy"/> Vảy bong sau 1 đến 2 tuần,<ref name="Mueller"/> để lại những điểm giảm sắc tố duy trì vài tháng hoặc sẹo lâu dài.<ref name="Heininger"/> Thủy đậu còn gây các triệu chứng toàn thân như sốt, đau đầu, khó chịu, chán ăn.<ref name="Mueller"/> Chẩn đoán bệnh thường được thực hiện lâm sàng dựa vào những ban mụn nước đặc trưng.<ref name="Kennedy"/> Nếu không chắc chắn hay nghi ngờ thì tìm DNA virus trong thương tổn da bằng [[phản ứng chuỗi polymerase]] (PCR).<ref name="Kennedy"/> |
{{clear}} | {{clear}} |
Phiên bản lúc 17:18, ngày 16 tháng 11 năm 2022
Thủy đậu | |
---|---|
Tên khác | Trái rạ |
Một người bị nhiều mụn nước trên da, dấu hiệu đặc trưng của thủy đậu | |
Chuyên khoa | Bệnh truyền nhiễm |
Thủy đậu hay trái rạ là một bệnh rất dễ lây và phổ biến ở trẻ em do virus thủy đậu zona (VZV) gây ra.[1] Có tới hơn 90% dân số thế giới từng nhiễm virus này[2] và hầu hết trẻ em dưới 10 tuổi đều mắc bệnh trước khi có vaccine.[3] Thủy đậu ở trẻ em thường không nghiêm trọng và bệnh nhân sẽ có được miễn dịch lâu dài sau khi bình phục, dù vậy biến chứng đôi lúc là không thể lường trước.[3] Những biến chứng nặng có thể xảy ra gồm nhiễm khuẩn thứ phát, ảnh hưởng hệ thần kinh trung ương (viêm não), viêm phổi, và tử vong, đặc biệt nếu đối tượng mắc là người lớn hoặc người có hệ miễn dịch yếu.[1][4]
Triệu chứng nổi bật của bệnh là nổi ban đỏ ngứa, mọng nước chủ yếu ở thân, đầu, và mặt.[5] Thương tổn da ban đầu là dát rồi tiến triển nhanh chóng qua các giai đoạn sẩn, mụn nước, rồi vảy trong vài ngày.[4][6] Số lượng mụn có thể chỉ từ một vài đến hàng trăm, hay hơn 1.000 với ca nặng.[4][5] Vảy bong sau 1 đến 2 tuần,[6] để lại những điểm giảm sắc tố duy trì vài tháng hoặc sẹo lâu dài.[4] Thủy đậu còn gây các triệu chứng toàn thân như sốt, đau đầu, khó chịu, chán ăn.[6] Chẩn đoán bệnh thường được thực hiện lâm sàng dựa vào những ban mụn nước đặc trưng.[5] Nếu không chắc chắn hay nghi ngờ thì tìm DNA virus trong thương tổn da bằng phản ứng chuỗi polymerase (PCR).[5]
Tham khảo
- ↑ a b Parmet, Sharon (ngày 18 tháng 2 năm 2004), "Chickenpox", JAMA, 291 (7): 906, doi:10.1001/jama.291.7.906, PMID 14970070, S2CID 5595828
- ↑ Laing, Kerry J; Ouwendijk, Werner J D; Koelle, David M; Verjans, Georges M G M (ngày 22 tháng 9 năm 2018), "Immunobiology of Varicella-Zoster Virus Infection", The Journal of Infectious Diseases, 218 (suppl 2): S68–S74, doi:10.1093/infdis/jiy403, PMC 6151075, PMID 30247598, S2CID 52350118
- ↑ a b Gershon, Anne A.; Breuer, Judith; Cohen, Jeffrey I.; Cohrs, Randall J.; Gershon, Michael D.; Gilden, Don; Grose, Charles; Hambleton, Sophie; Kennedy, Peter G. E.; Oxman, Michael N.; Seward, Jane F.; Yamanishi, Koichi (ngày 2 tháng 7 năm 2015), "Varicella zoster virus infection", Nature Reviews Disease Primers, 1 (1), doi:10.1038/nrdp.2015.16, PMC 5381807, PMID 27188665, S2CID 28833642
- ↑ a b c d Heininger, Ulrich; Seward, Jane F (tháng 10 năm 2006), "Varicella", The Lancet, 368 (9544): 1365–1376, doi:10.1016/S0140-6736(06)69561-5, PMID 17046469, S2CID 208794095
- ↑ a b c d Kennedy, Peter; Gershon, Anne (ngày 2 tháng 11 năm 2018), "Clinical Features of Varicella-Zoster Virus Infection", Viruses, 10 (11): 609, doi:10.3390/v10110609, PMC 6266119, PMID 30400213, S2CID 53225827
- ↑ a b c Mueller, Niklaus H.; Gilden, Donald H.; Cohrs, Randall J.; Mahalingam, Ravi; Nagel, Maria A. (tháng 8 năm 2008), "Varicella Zoster Virus Infection: Clinical Features, Molecular Pathogenesis of Disease, and Latency", Neurologic Clinics, 26 (3): 675–697, doi:10.1016/j.ncl.2008.03.011, PMC 2754837, PMID 18657721, S2CID 27839218