Dòng 4: | Dòng 4: | ||
MCL được chẩn đoán khi đã xác định SM cộng thêm có ≥20% dưỡng bào bất thường trong mẫu phết chất hút tủy<ref name="Jawhar">{{cite journal | last1 = Jawhar | first1 = Mohamad | last2 = Schwaab | first2 = Juliana | last3 = Meggendorfer | first3 = Manja | last4 = Naumann | first4 = Nicole | last5 = Horny | first5 = Hans-Peter | last6 = Sotlar | first6 = Karl | last7 = Haferlach | first7 = Torsten | last8 = Schmitt | first8 = Karla | last9 = Fabarius | first9 = Alice | last10 = Valent | first10 = Peter | last11 = Hofmann | first11 = Wolf-Karsten | last12 = Cross | first12 = Nicholas C.P. | last13 = Metzgeroth | first13 = Georgia | last14 = Reiter | first14 = Andreas | title = The clinical and molecular diversity of mast cell leukemia with or without associated hematologic neoplasm | journal = Haematologica | date = 2 March 2017 | volume = 102 | issue = 6 | pages = 1035–1043 | doi = 10.3324/haematol.2017.163964 | pmid = 28255023 | pmc = 5451335 | s2cid = 4586363 | doi-access = free}}</ref> hoặc ≥10% trong máu ngoại vi.<ref name="Galura"/> Nếu tỷ lệ dưỡng bào trong máu phết <10% thì chẩn đoán là một biến thể của MCL, MCL aleukemia.{{efn|Leukemia aleukemia (tiếng Anh: ''aleukemic leukemia'') là [[leukemia]] có đặc điểm thiếu vắng tế bào leukemia trong máu ngoại vi.}}<ref name="Galura"/><ref name="Georgin-Lavialle"/> Thực tế thì dạng này phổ biến hơn nhưng nó cũng có thể chuyển biến thành MCL chuẩn.<ref name="Patel">{{cite journal | last1 = Patel | first1 = Sanjay S. | last2 = Dorfman | first2 = David M. | title = Leukemic-phase progression of aleukemic mast cell leukemia | journal = Blood | date = 24 May 2018 | volume = 131 | issue = 21 | pages = 2406 | doi = 10.1182/blood-2018-02-831388 | pmid = 29794078 | s2cid = 44101077 | doi-access = free}}</ref> Còn có những bệnh nhân MCL mà tình trạng nhẹ hơn và không sớm bị thương tổn cơ quan (gọi là phát hiện C), được xem như MCL mạn.<ref name="Valent">{{cite journal | last1 = Valent | first1 = Peter | last2 = Sotlar | first2 = Karl | last3 = Sperr | first3 = Wolfgang R. | last4 = Reiter | first4 = Andreas | last5 = Arock | first5 = Michel | last6 = Horny | first6 = Hans-Peter | title = Chronic mast cell leukemia: A novel leukemia-variant with distinct morphological and clinical features | journal = Leukemia Research | date = January 2015 | volume = 39 | issue = 1 | pages = 1–5 | doi = 10.1016/j.leukres.2014.09.010 | pmid = 25443885 | pmc = 4896385 | s2cid = 7082178 | doi-access = free}}</ref> Ở những bệnh nhân này, dưỡng bào biểu lộ hình thái trưởng thành hơn, một số có diễn biến lâm sàng ổn định trong vài năm trong khi số khác tiến triển thành MCL cấp trong vài tháng.<ref name="Valent"/> | MCL được chẩn đoán khi đã xác định SM cộng thêm có ≥20% dưỡng bào bất thường trong mẫu phết chất hút tủy<ref name="Jawhar">{{cite journal | last1 = Jawhar | first1 = Mohamad | last2 = Schwaab | first2 = Juliana | last3 = Meggendorfer | first3 = Manja | last4 = Naumann | first4 = Nicole | last5 = Horny | first5 = Hans-Peter | last6 = Sotlar | first6 = Karl | last7 = Haferlach | first7 = Torsten | last8 = Schmitt | first8 = Karla | last9 = Fabarius | first9 = Alice | last10 = Valent | first10 = Peter | last11 = Hofmann | first11 = Wolf-Karsten | last12 = Cross | first12 = Nicholas C.P. | last13 = Metzgeroth | first13 = Georgia | last14 = Reiter | first14 = Andreas | title = The clinical and molecular diversity of mast cell leukemia with or without associated hematologic neoplasm | journal = Haematologica | date = 2 March 2017 | volume = 102 | issue = 6 | pages = 1035–1043 | doi = 10.3324/haematol.2017.163964 | pmid = 28255023 | pmc = 5451335 | s2cid = 4586363 | doi-access = free}}</ref> hoặc ≥10% trong máu ngoại vi.<ref name="Galura"/> Nếu tỷ lệ dưỡng bào trong máu phết <10% thì chẩn đoán là một biến thể của MCL, MCL aleukemia.{{efn|Leukemia aleukemia (tiếng Anh: ''aleukemic leukemia'') là [[leukemia]] có đặc điểm thiếu vắng tế bào leukemia trong máu ngoại vi.}}<ref name="Galura"/><ref name="Georgin-Lavialle"/> Thực tế thì dạng này phổ biến hơn nhưng nó cũng có thể chuyển biến thành MCL chuẩn.<ref name="Patel">{{cite journal | last1 = Patel | first1 = Sanjay S. | last2 = Dorfman | first2 = David M. | title = Leukemic-phase progression of aleukemic mast cell leukemia | journal = Blood | date = 24 May 2018 | volume = 131 | issue = 21 | pages = 2406 | doi = 10.1182/blood-2018-02-831388 | pmid = 29794078 | s2cid = 44101077 | doi-access = free}}</ref> Còn có những bệnh nhân MCL mà tình trạng nhẹ hơn và không sớm bị thương tổn cơ quan (gọi là phát hiện C), được xem như MCL mạn.<ref name="Valent">{{cite journal | last1 = Valent | first1 = Peter | last2 = Sotlar | first2 = Karl | last3 = Sperr | first3 = Wolfgang R. | last4 = Reiter | first4 = Andreas | last5 = Arock | first5 = Michel | last6 = Horny | first6 = Hans-Peter | title = Chronic mast cell leukemia: A novel leukemia-variant with distinct morphological and clinical features | journal = Leukemia Research | date = January 2015 | volume = 39 | issue = 1 | pages = 1–5 | doi = 10.1016/j.leukres.2014.09.010 | pmid = 25443885 | pmc = 4896385 | s2cid = 7082178 | doi-access = free}}</ref> Ở những bệnh nhân này, dưỡng bào biểu lộ hình thái trưởng thành hơn, một số có diễn biến lâm sàng ổn định trong vài năm trong khi số khác tiến triển thành MCL cấp trong vài tháng.<ref name="Valent"/> | ||
− | Biểu hiện lâm sàng của MCL là triệu chứng của dưỡng bào hoạt hóa, bao gồm sốt, da ửng đỏ, tim đập nhanh, khó chịu, tiêu chảy.<ref name="Georgin-Lavialle"/><ref name="Bauer"/> Nhiều người bị suy nhược, sụt cân nhiều, | + | Biểu hiện lâm sàng của MCL là triệu chứng của dưỡng bào hoạt hóa, bao gồm sốt, da ửng đỏ, tim đập nhanh, khó chịu, tiêu chảy.<ref name="Georgin-Lavialle"/><ref name="Bauer"/> Nhiều người bị suy nhược, sụt cân nhiều, chán ăn.<ref name="Georgin-Lavialle"/> Gan lách to và xuất huyết đường tiêu hóa cũng phổ biến.<ref name="Georgin-Lavialle"/> Những điều này là hệ quả của việc dưỡng bào leukemia lan tỏa đến nhiều cơ quan như gan, lách, phúc mạc, ruột, dạ dày.<ref name="Galura"/> |
=== Chú thích === | === Chú thích === |
Phiên bản lúc 23:39, ngày 2 tháng 9 năm 2022
Leukemia/Lơxêmi dưỡng bào (MCL) là dạng hiếm nhất của bệnh dưỡng bào toàn thân (SM), một nhóm bệnh u bướu xảy ra do dưỡng bào tăng sinh và tích lũy trong các hệ cơ quan.[1] Căn bệnh có thể là tự phát hoặc phát triển từ bệnh dưỡng bào từng bị trước đó.[2] Trong khi SM đã là một bệnh hiếm, một trong hai loại chính của bệnh dưỡng bào bên cạnh CM (bệnh dưỡng bào da), thì MCL còn chỉ chiếm chưa đến 1% số ca SM.[1] Số trường hợp MCL ghi nhận trong giai đoạn 1950–2013 là khoảng 50.[2] Tuy nhiên bệnh có tiên lượng cực xấu khi mà điều trị thường thất bại và thời gian sống trung vị không quá 6 tháng.[2][3]
MCL được chẩn đoán khi đã xác định SM cộng thêm có ≥20% dưỡng bào bất thường trong mẫu phết chất hút tủy[4] hoặc ≥10% trong máu ngoại vi.[1] Nếu tỷ lệ dưỡng bào trong máu phết <10% thì chẩn đoán là một biến thể của MCL, MCL aleukemia.[↓ 1][1][2] Thực tế thì dạng này phổ biến hơn nhưng nó cũng có thể chuyển biến thành MCL chuẩn.[5] Còn có những bệnh nhân MCL mà tình trạng nhẹ hơn và không sớm bị thương tổn cơ quan (gọi là phát hiện C), được xem như MCL mạn.[6] Ở những bệnh nhân này, dưỡng bào biểu lộ hình thái trưởng thành hơn, một số có diễn biến lâm sàng ổn định trong vài năm trong khi số khác tiến triển thành MCL cấp trong vài tháng.[6]
Biểu hiện lâm sàng của MCL là triệu chứng của dưỡng bào hoạt hóa, bao gồm sốt, da ửng đỏ, tim đập nhanh, khó chịu, tiêu chảy.[2][3] Nhiều người bị suy nhược, sụt cân nhiều, chán ăn.[2] Gan lách to và xuất huyết đường tiêu hóa cũng phổ biến.[2] Những điều này là hệ quả của việc dưỡng bào leukemia lan tỏa đến nhiều cơ quan như gan, lách, phúc mạc, ruột, dạ dày.[1]
Chú thích
Tham khảo
- ↑ a b c d e Galura, Gian M.; Cherukuri, Sundar V.; Hakim, Nawar; Gaur, Sumit; Orazi, Attilio (2020), "Acute aleukemic mast cell leukemia: Report of a case and review of the literature", Leukemia Research Reports, 14: 100230, doi:10.1016/j.lrr.2020.100230, PMC 7725938, PMID 33318926, S2CID 228407072
- ↑ a b c d e f g Georgin-Lavialle, Sophie; Lhermitte, Ludovic; Dubreuil, Patrice; Chandesris, Marie-Olivia; Hermine, Olivier; Damaj, Gandhi (ngày 21 tháng 2 năm 2013), "Mast cell leukemia", Blood, 121 (8): 1285–1295, doi:10.1182/blood-2012-07-442400, PMID 23243287, S2CID 22867101
- ↑ a b Bauer, James; Longo, Walter; Yang, David (tháng 11 năm 2017), "Mast Cell Leukemia: Review of a Rare Disease and Case Report of Prolonged Survival after Allogeneic Stem Cell Transplant", Human Pathology: Case Reports, 10: 46–49, doi:10.1016/j.ehpc.2017.05.003, S2CID 80449403
- ↑ Jawhar, Mohamad; Schwaab, Juliana; Meggendorfer, Manja; Naumann, Nicole; Horny, Hans-Peter; Sotlar, Karl; Haferlach, Torsten; Schmitt, Karla; Fabarius, Alice; Valent, Peter; Hofmann, Wolf-Karsten; Cross, Nicholas C.P.; Metzgeroth, Georgia; Reiter, Andreas (ngày 2 tháng 3 năm 2017), "The clinical and molecular diversity of mast cell leukemia with or without associated hematologic neoplasm", Haematologica, 102 (6): 1035–1043, doi:10.3324/haematol.2017.163964, PMC 5451335, PMID 28255023, S2CID 4586363
- ↑ Patel, Sanjay S.; Dorfman, David M. (ngày 24 tháng 5 năm 2018), "Leukemic-phase progression of aleukemic mast cell leukemia", Blood, 131 (21): 2406, doi:10.1182/blood-2018-02-831388, PMID 29794078, S2CID 44101077
- ↑ a b Valent, Peter; Sotlar, Karl; Sperr, Wolfgang R.; Reiter, Andreas; Arock, Michel; Horny, Hans-Peter (tháng 1 năm 2015), "Chronic mast cell leukemia: A novel leukemia-variant with distinct morphological and clinical features", Leukemia Research, 39 (1): 1–5, doi:10.1016/j.leukres.2014.09.010, PMC 4896385, PMID 25443885, S2CID 7082178