Dòng 15: | Dòng 15: | ||
Sau khi xâm nhập cơ thể, virus dại tránh né bị hệ miễn dịch phát hiện và nhân bản trong mô cơ.{{sfn|Wilson et al.|2019|p=8}}{{sfn|Fooks|Jackson|2020|p=304}} Trong khi có năng lực thoát được phản ứng miễn dịch bẩm sinh, virus dễ bị trung hòa nếu [[kháng thể]] hiện diện.<ref name="Fisher"/> Virus sau đó bám vào thụ thể acetylcholine nicotine tại điểm giao thần kinh cơ rồi di chuyển trong sợi trục của dây thần kinh ngoại biên nhờ vận chuyển sợi trục ngược.{{sfn|Fooks|Jackson|2020|p=304}}<ref name="Jackson">{{cite journal | last1 = Jackson | first1 = Alan | title = Update on rabies | journal = Research and Reports in Tropical Medicine | date = February 2011 | volume = 2011 | issue = 2 | page = 31–43 | doi = 10.2147/RRTM.S16013 | pmid = 30881178 | pmc = 6415642 | s2cid = 81984759 | doi-access = free}}</ref> Khi đã đến được neuron [[tủy sống]], virus nhanh chóng phân tán ra khắp [[hệ thần kinh trung ương]] và nhiễm vào nhiều loại tế bào thần kinh.<ref name="Jackson"/> Về sau, virus lại lan tỏa ra khỏi hệ thần kinh trung ương đến nhiều cơ quan như [[tuyến nước bọt]], da, giác mạc, tim.{{sfn|Fooks|Jackson|2020|p=304}}<ref name="Jackson"/> Việc xâm nhập tuyến nước bọt có ý nghĩa quan trọng giúp virus có thể lây nhiễm sang vật chủ mới qua hành vi cắn.<ref name="Jackson"/> | Sau khi xâm nhập cơ thể, virus dại tránh né bị hệ miễn dịch phát hiện và nhân bản trong mô cơ.{{sfn|Wilson et al.|2019|p=8}}{{sfn|Fooks|Jackson|2020|p=304}} Trong khi có năng lực thoát được phản ứng miễn dịch bẩm sinh, virus dễ bị trung hòa nếu [[kháng thể]] hiện diện.<ref name="Fisher"/> Virus sau đó bám vào thụ thể acetylcholine nicotine tại điểm giao thần kinh cơ rồi di chuyển trong sợi trục của dây thần kinh ngoại biên nhờ vận chuyển sợi trục ngược.{{sfn|Fooks|Jackson|2020|p=304}}<ref name="Jackson">{{cite journal | last1 = Jackson | first1 = Alan | title = Update on rabies | journal = Research and Reports in Tropical Medicine | date = February 2011 | volume = 2011 | issue = 2 | page = 31–43 | doi = 10.2147/RRTM.S16013 | pmid = 30881178 | pmc = 6415642 | s2cid = 81984759 | doi-access = free}}</ref> Khi đã đến được neuron [[tủy sống]], virus nhanh chóng phân tán ra khắp [[hệ thần kinh trung ương]] và nhiễm vào nhiều loại tế bào thần kinh.<ref name="Jackson"/> Về sau, virus lại lan tỏa ra khỏi hệ thần kinh trung ương đến nhiều cơ quan như [[tuyến nước bọt]], da, giác mạc, tim.{{sfn|Fooks|Jackson|2020|p=304}}<ref name="Jackson"/> Việc xâm nhập tuyến nước bọt có ý nghĩa quan trọng giúp virus có thể lây nhiễm sang vật chủ mới qua hành vi cắn.<ref name="Jackson"/> | ||
+ | |||
+ | Sự phân tán nhanh chóng của virus từ neuron qua synapse sang neuron trong não và tủy sống gây viêm não tủy.{{sfn|Fooks|Jackson|2020|p=347}} | ||
{{clear}} | {{clear}} |
Phiên bản lúc 22:16, ngày 29 tháng 5 năm 2022
Rabies lyssavirus | |
---|---|
Virus dại (màu đỏ) trên ảnh hiển vi điện tử được tạo màu. | |
Phân loại virus | |
(chưa phân loại): | Virus |
Vực: | Riboviria |
Giới: | Orthornavirae |
Ngành: | Negarnaviricota |
Lớp: | Monjiviricetes |
Bộ: | Mononegavirales |
Họ: | Rhabdoviridae |
Chi: | Lyssavirus |
Loài: | Rabies lyssavirus
|
Virus thành viên | |
| |
Synonym | |
|
Virus dại, tên khoa học Rabies lyssavirus, là một virus hướng thần kinh gây bệnh dại ở người và động vật.[1] Virus này có ở hầu khắp mọi nơi trên thế giới, chỉ trừ châu Nam Cực và một số hòn đảo.[2] Ngoài tự nhiên, dơi và động vật ăn thịt là vật chủ chính của virus, dù vậy nó có thể nhiễm vào gần như mọi loại động vật có vú.[3][4] Con đường lây nhiễm chính của virus là từ nước bọt của động vật mang bệnh xâm nhập cơ thể động vật khác qua vết cắn.[5][6] Con người nhiễm virus hầu hết là do bị chó cắn (hơn 99%).[7][8] Virus dại không sống sót được bên ngoài vật chủ, nó có thể bị tiêu diệt bởi bức xạ tử ngoại, cực trị pH, dung môi hữu cơ, nhiệt độ cao, môi trường khô.[9]
Virus dại là một virus RNA sợi đơn âm thuộc chi Lyssavirus, họ Rhabdoviridae.[6][10] Hạt virus hoàn chỉnh (virion) có hình viên đạn với chiều dài 250 nm, đường kính 70 nm.[11] Bộ gen RNA khá nhỏ chỉ khoảng 12 kilobase mã hóa năm protein: nucleoprotein (N), phosphoprotein (P), matrix protein (M), glycoprotein (G), và polymerase (L).[4][10] Giống như mọi virus RNA sợi âm, bộ gen RNA của virus dại được bọc chặt bởi nucleprotein (N), tạo thành ribonucleoprotein (RNP) xoắn ốc.[11][12] Chỉ RNP mới có thể làm khuôn cho phiên mã và sao chép.[11][12] Lõi RNP bao gồm các protein N, P, và L được bao quanh bởi protein M có chức năng như cầu nối giữa lõi và màng, nơi protein G gắn vào.[12][13]
Sau khi xâm nhập cơ thể, virus dại tránh né bị hệ miễn dịch phát hiện và nhân bản trong mô cơ.[14][15] Trong khi có năng lực thoát được phản ứng miễn dịch bẩm sinh, virus dễ bị trung hòa nếu kháng thể hiện diện.[10] Virus sau đó bám vào thụ thể acetylcholine nicotine tại điểm giao thần kinh cơ rồi di chuyển trong sợi trục của dây thần kinh ngoại biên nhờ vận chuyển sợi trục ngược.[15][16] Khi đã đến được neuron tủy sống, virus nhanh chóng phân tán ra khắp hệ thần kinh trung ương và nhiễm vào nhiều loại tế bào thần kinh.[16] Về sau, virus lại lan tỏa ra khỏi hệ thần kinh trung ương đến nhiều cơ quan như tuyến nước bọt, da, giác mạc, tim.[15][16] Việc xâm nhập tuyến nước bọt có ý nghĩa quan trọng giúp virus có thể lây nhiễm sang vật chủ mới qua hành vi cắn.[16]
Sự phân tán nhanh chóng của virus từ neuron qua synapse sang neuron trong não và tủy sống gây viêm não tủy.[17]
Tham khảo
- ↑ Fooks & Jackson 2020, tr. 43.
- ↑ Taylor, Louise; Nel, Louis (tháng 11 năm 2015), "Global epidemiology of canine rabies: past, present, and future prospects", Veterinary Medicine: Research and Reports: 361, doi:10.2147/VMRR.S51147, PMC 6067664, PMID 30101121, S2CID 3734521
- ↑ Ding, Nai-Zheng; Xu, Dong-Shuai; Sun, Yuan-Yuan; He, Hong-Bin; He, Cheng-Qiang (ngày 21 tháng 3 năm 2017), "A permanent host shift of rabies virus from Chiroptera to Carnivora associated with recombination", Scientific Reports, 7 (1), doi:10.1038/s41598-017-00395-2, PMC 5428239, PMID 28325933, S2CID 3296352
- ↑ a b Dietzschold, Bernhard; Li, Jianwei; Faber, Milosz; Schnell, Matthias (tháng 9 năm 2008), "Concepts in the pathogenesis of rabies", Future Virology, 3 (5): 481–490, doi:10.2217/17460794.3.5.481, PMC 2600441, PMID 19578477, S2CID 31988496
- ↑ Wilson et al. 2019, tr. 7.
- ↑ a b Singh, Rajendra; Singh, Karam Pal; Cherian, Susan; Saminathan, Mani; Kapoor, Sanjay; Manjunatha Reddy, G.B.; Panda, Shibani; Dhama, Kuldeep (ngày 1 tháng 1 năm 2017), "Rabies – epidemiology, pathogenesis, public health concerns and advances in diagnosis and control: a comprehensive review", Veterinary Quarterly, 37 (1): 212–251, doi:10.1080/01652176.2017.1343516, PMID 28643547, S2CID 33231304
- ↑ Fooks, Anthony R; Banyard, Ashley C; Horton, Daniel L; Johnson, Nicholas; McElhinney, Lorraine M; Jackson, Alan C (tháng 10 năm 2014), "Current status of rabies and prospects for elimination", The Lancet, 384 (9951): 1389–1399, doi:10.1016/S0140-6736(13)62707-5, PMC 7159301, PMID 24828901, S2CID 7924711
- ↑ Fooks, Anthony R.; Cliquet, Florence; Finke, Stefan; Freuling, Conrad; Hemachudha, Thiravat; Mani, Reeta S.; Müller, Thomas; Nadin-Davis, Susan; Picard-Meyer, Evelyne; Wilde, Henry; Banyard, Ashley C. (ngày 30 tháng 11 năm 2017), "Rabies", Nature Reviews Disease Primers, 3 (1), doi:10.1038/nrdp.2017.91, PMID 29188797
- ↑ Wilson et al. 2019, tr. 10.
- ↑ a b c Fisher, Christine R.; Streicker, Daniel G.; Schnell, Matthias J. (ngày 26 tháng 2 năm 2018), "The spread and evolution of rabies virus: conquering new frontiers", Nature Reviews Microbiology, 16 (4): 241–255, doi:10.1038/nrmicro.2018.11, PMC 6899062, PMID 29479072, S2CID 3686016
- ↑ a b c Osakada, Fumitaka; Callaway, Edward M (ngày 25 tháng 7 năm 2013), "Design and generation of recombinant rabies virus vectors", Nature Protocols, 8 (8): 1583–1601, doi:10.1038/nprot.2013.094, PMC 4028848, PMID 23887178, S2CID 5457487
- ↑ a b c Schnell, Matthias J.; McGettigan, James P.; Wirblich, Christoph; Papaneri, Amy (ngày 30 tháng 11 năm 2009), "The cell biology of rabies virus: using stealth to reach the brain", Nature Reviews Microbiology, 8 (1): 51–61, doi:10.1038/nrmicro2260, PMID 19946287, S2CID 6361798
- ↑ Fooks & Jackson 2020, tr. 45.
- ↑ Wilson et al. 2019, tr. 8.
- ↑ a b c Fooks & Jackson 2020, tr. 304.
- ↑ a b c d Jackson, Alan (tháng 2 năm 2011), "Update on rabies", Research and Reports in Tropical Medicine, 2011 (2): 31–43, doi:10.2147/RRTM.S16013, PMC 6415642, PMID 30881178, S2CID 81984759
- ↑ Fooks & Jackson 2020, tr. 347.
Sách
- Fooks, Anthony R.; Jackson, Alan C., bt. (2020), Rabies: Scientific Basis of the Disease and its Management (lxb. 4), Elsevier, doi:10.1016/C2018-0-04330-3, ISBN 978-0-12-818705-0
- Wilson, Pamela J.; Rohde, Rodney E.; Oertli, Ernest H.; Willoughby, Rodney E. (2019), Rabies: Clinical Considerations and Exposure Evaluations, Elsevier, doi:10.1016/C2017-0-03830-2, ISBN 978-0-323-63979-8