Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Hydro”
Dòng 5: Dòng 5:
 
Hydro là nguyên tố phổ biến nhất trong vũ trụ và phổ biến thứ ba trên Trái đất, sau [[oxy]] và [[silic]].{{sfn|Greenwood|Earnshaw|1997|p=32}}{{sfn|Newton|2010|p=251}} Ở phần vũ trụ quan sát thấy, 90% số nguyên tử là nguyên tử hydro.{{sfn|Enghag|2004|p=225}} Hydro tồn tại trên Trái đất chủ yếu dưới dạng hợp chất, tiêu biểu là [[nước]] và [[hydrocarbon]].{{sfn|Fichtner|Idrissova|2009|p=271}} Trong khí quyển, nồng độ hydro là rất thấp bởi nó rất nhẹ nên trọng lực của Trái đất không đủ để giữ lại.{{sfn|Enghag|2004|p=226}}{{sfn|Newton|2010|p=254}} Đa phần hydro từng ở trong khí quyển đã thoát vào không gian.{{sfn|Newton|2010|p=254}} Hydro tự do ở dạng khí chỉ có lượng đáng kể trong khí núi lửa và khí tự nhiên.{{sfn|Fichtner|Idrissova|2009|p=271}}{{sfn|Enghag|2004|p=226}}
 
Hydro là nguyên tố phổ biến nhất trong vũ trụ và phổ biến thứ ba trên Trái đất, sau [[oxy]] và [[silic]].{{sfn|Greenwood|Earnshaw|1997|p=32}}{{sfn|Newton|2010|p=251}} Ở phần vũ trụ quan sát thấy, 90% số nguyên tử là nguyên tử hydro.{{sfn|Enghag|2004|p=225}} Hydro tồn tại trên Trái đất chủ yếu dưới dạng hợp chất, tiêu biểu là [[nước]] và [[hydrocarbon]].{{sfn|Fichtner|Idrissova|2009|p=271}} Trong khí quyển, nồng độ hydro là rất thấp bởi nó rất nhẹ nên trọng lực của Trái đất không đủ để giữ lại.{{sfn|Enghag|2004|p=226}}{{sfn|Newton|2010|p=254}} Đa phần hydro từng ở trong khí quyển đã thoát vào không gian.{{sfn|Newton|2010|p=254}} Hydro tự do ở dạng khí chỉ có lượng đáng kể trong khí núi lửa và khí tự nhiên.{{sfn|Fichtner|Idrissova|2009|p=271}}{{sfn|Enghag|2004|p=226}}
  
Hydro khá trơ ở nhiệt độ phòng nhưng phản ứng mãnh liệt ở nhiệt độ cao với nhiều [[kim loại]] và [[phi kim]].{{sfn|Greenwood|Earnshaw|1997|p=43}} Hydro cháy trong không khí hoặc oxy, sinh ra nước: 2H<sub>2</sub> + O<sub>2</sub> → 2H<sub>2</sub>O.{{sfn|Newton|2010|p=253}}{{sfn|Chang|Overby|2018|p=958}}
+
Hydro khá trơ ở nhiệt độ phòng nhưng phản ứng mãnh liệt ở nhiệt độ cao với nhiều [[kim loại]] và [[phi kim]].{{sfn|Greenwood|Earnshaw|1997|p=43}} Hydro cháy trong không khí hoặc oxy, sinh ra nước: 2H<sub>2</sub> + O<sub>2</sub> → 2H<sub>2</sub>O.{{sfn|Newton|2010|p=253}}{{sfn|Chang|Overby|2018|p=958}} Số oxy hóa của hydro thường là −1 khi kết hợp với kim loại (như trong NaH và AlH<sub>3</sub>) và +1 khi kết hợp với phi kim (như H<sub>2</sub>O và HCl).{{sfn|Shriver et al.|2014|p=298}}
  
 
{{clear}}
 
{{clear}}

Phiên bản lúc 16:06, ngày 21 tháng 3 năm 2022

Mô hình nguyên tử hydro bao gồm một proton, một electron và không neutron

Hydronguyên tố hóa học có ký hiệu Hsố nguyên tử 1,[1][2] đồng thời là nguyên tố nhẹ nhất và nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn.[3] Ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn, hydro là khí không màu, không mùi, không vị và dễ cháy.[3][4] Cấu tạo của nguyên tử hydro là đơn giản nhất trong số mọi nguyên tố, chỉ gồm một hạt nhân (thường là một proton) và một electron.[2][3] Trong điều kiện thông thường, trạng thái ổn định của hydro là hydro phân tử (dihydro, H2),[5] hydro nguyên tử chỉ tồn tại ở nhiệt độ rất cao.[6] Mặc dù có cấu hình electron đơn giản 1s1, hydro sở hữu nhiều tính chất hóa học và tạo thành hợp chất với gần như mọi nguyên tố khác.[7]

Hydro là nguyên tố phổ biến nhất trong vũ trụ và phổ biến thứ ba trên Trái đất, sau oxysilic.[8][2] Ở phần vũ trụ quan sát thấy, 90% số nguyên tử là nguyên tử hydro.[9] Hydro tồn tại trên Trái đất chủ yếu dưới dạng hợp chất, tiêu biểu là nướchydrocarbon.[3] Trong khí quyển, nồng độ hydro là rất thấp bởi nó rất nhẹ nên trọng lực của Trái đất không đủ để giữ lại.[10][11] Đa phần hydro từng ở trong khí quyển đã thoát vào không gian.[11] Hydro tự do ở dạng khí chỉ có lượng đáng kể trong khí núi lửa và khí tự nhiên.[3][10]

Hydro khá trơ ở nhiệt độ phòng nhưng phản ứng mãnh liệt ở nhiệt độ cao với nhiều kim loạiphi kim.[4] Hydro cháy trong không khí hoặc oxy, sinh ra nước: 2H2 + O2 → 2H2O.[12][13] Số oxy hóa của hydro thường là −1 khi kết hợp với kim loại (như trong NaH và AlH3) và +1 khi kết hợp với phi kim (như H2O và HCl).[14]

Tham khảo

  1. Enghag 2004, tr. 215.
  2. a b c Newton 2010, tr. 251.
  3. a b c d e Fichtner & Idrissova 2009, tr. 271.
  4. a b Greenwood & Earnshaw 1997, tr. 43.
  5. Shriver et al. 2014, tr. 296.
  6. Chang & Overby 2018, tr. 954.
  7. Shriver et al. 2014, tr. 297.
  8. Greenwood & Earnshaw 1997, tr. 32.
  9. Enghag 2004, tr. 225.
  10. a b Enghag 2004, tr. 226.
  11. a b Newton 2010, tr. 254.
  12. Newton 2010, tr. 253.
  13. Chang & Overby 2018, tr. 958.
  14. Shriver et al. 2014, tr. 298.

Sách

  • Greenwood, N. N.; Earnshaw, A., bt. (1997), Chemistry of the Elements (lxb. 2), Elsevier, doi:10.1016/C2009-0-30414-6, ISBN 978-0-7506-3365-9
  • Enghag, Per (2004), Encyclopedia of the Elements, Wiley, doi:10.1002/9783527612338, ISBN 978-3-527-61233-8
  • Newton, David E. (2010), Chemical Elements (lxb. 2), Gale, ISBN 978-1-4144-7608-7
  • Ball, Michael; Wietschel, Martin, bt. (2009), The Hydrogen Economy: Opportunities and Challenges, Cambridge University Press, doi:10.1017/CBO9780511635359, ISBN 978-0-511-63535-9
  • Shriver, Duward; Weller, Mark; Overton, Tina; Rourke, Jonathan; Armstrong, Fraser (2014), Inorganic Chemistry (lxb. 6), W. H. Freeman, ISBN 978-1-4292-9906-0
  • Chang, Raymond; Overby, Jason (2018), Chemistry (lxb. 13), McGraw-Hill Education, ISBN 978-1-259-91115-6