Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Kỷ Creta”
Dòng 14: Dòng 14:
 
'''Kỷ Creta''' hay '''kỷ Phấn Trắng''' là một [[kỷ địa chất]] kéo dài 79 triệu năm từ lúc [[kỷ Jura]] kết thúc 145 triệu năm trước đến khi [[kỷ Paleogen]] bắt đầu 66 triệu năm trước.{{efn|Mốc ranh giới giữa kỷ Jura và kỷ Creta hiện vẫn chưa được xác định rõ.<ref name="Gale"/><ref>{{cite journal | last1 = Lena | first1 = Luis | last2 = López-Martínez | first2 = Rafael | last3 = Lescano | first3 = Marina | last4 = Aguire-Urreta | first4 = Beatriz | last5 = Concheyro | first5 = Andrea | last6 = Vennari | first6 = Verónica | last7 = Naipauer | first7 = Maximiliano | last8 = Samankassou | first8 = Elias | last9 = Pimentel | first9 = Márcio | last10 = Ramos | first10 = Victor A. | last11 = Schaltegger | first11 = Urs | title = High-precision U–Pb ages in the early Tithonian to early Berriasian and implications for the numerical age of the Jurassic–Cretaceous boundary | journal = Solid Earth | date = 8 January 2019 | volume = 10 | issue = 1 | pages = 1–14 | doi = 10.5194/se-10-1-2019 | s2cid = 135382485 | doi-access = free}}</ref> Theo cuốn {{doi-inline|10.1016/C2020-1-02369-3|''Geologic Time Scale 2020''}} cập nhật những nghiên cứu mới thì kỷ Creta kéo dài 77,1 triệu năm từ 143,1 đến 66,04 triệu năm trước (Ma).<ref name="Gale">{{cite book | editor1-last = Gradstein | editor1-first = Felix M. | editor2-last = Ogg | editor2-first = James G. | editor3-last = Schmitz | editor3-first = Mark D. | editor4-last = Ogg | editor4-first = Gabi M. | title = Geologic Time Scale 2020 | last1 = Gale | first1 = A.S. | last2 = Mutterlose | first2 = J. | last3 = Batenburg | first3 = S. | last4 = Gradstein | first4 = F.M. | last5 = Agterberg | first5 = F.P. | last6 = Ogg | first6 = J.G. | last7 = Petrizzo | first7 = M.R. | chapter = The Cretaceous Period | date = 2020 | pages = 1023–1086 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-824360-2.00027-9}}</ref> Tính đến tháng 10 năm 2021, [[Ủy ban Quốc tề về Địa tầng học]] (ICS) nhận định kỷ Creta bắt đầu vào khoảng 145 Ma và kết thúc vào 66 Ma.<ref name="ICS Chart"/>}}<ref name="ICS Chart">{{cite web | last1 = Cohen | first1 = K.M. | last2 = Finney | first2 = S.C. | last3 = Gibbard | first3 = P.L. | last4 = Fan | first4 = J.X. | url = https://stratigraphy.org/ICSchart/ChronostratChart2021-10.pdf | title = The ICS International Chronostratigraphic Chart | date = October 2021 | website = stratigraphy.org| publisher = International Commission on Stratigraphy | access-date = 11 January 2022}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Casadevall | first1 = Arturo | last2 = Damman | first2 = Chris | title = Updating the fungal infection-mammalian selection hypothesis at the end of the Cretaceous Period | journal = PLOS Pathogens | date = 16 July 2020 | volume = 16 | issue = 7 | page = e1008451 | doi = 10.1371/journal.ppat.1008451 | pmid = 32673359 | pmc = 7365386 | s2cid = 220608509 | doi-access = free}}</ref> Tên kỷ, ''Creta'', là một từ [[tiếng Latinh]] có nghĩa ''[[đá phấn]]''{{sfn|Ogg|Ogg|Gradstein|2016|p=167}} và tên viết tắt '''K''' của nó bắt nguồn từ ''Kreide'', từ tiếng Đức của đá phấn.<ref>{{cite book | last = Veron | first = J.E.N. |  title = A Reef in Time: The Great Barrier Reef from Beginning to End | publisher = Harvard University Press | page = 81 | isbn = 978-0-674-02679-7}}</ref> Creta là kỷ cuối cùng của [[đại Trung Sinh]]<ref name="ICS Chart"/>{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=424}} và kỷ dài nhất trong [[liên đại Hiển Sinh]].{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=220}}
 
'''Kỷ Creta''' hay '''kỷ Phấn Trắng''' là một [[kỷ địa chất]] kéo dài 79 triệu năm từ lúc [[kỷ Jura]] kết thúc 145 triệu năm trước đến khi [[kỷ Paleogen]] bắt đầu 66 triệu năm trước.{{efn|Mốc ranh giới giữa kỷ Jura và kỷ Creta hiện vẫn chưa được xác định rõ.<ref name="Gale"/><ref>{{cite journal | last1 = Lena | first1 = Luis | last2 = López-Martínez | first2 = Rafael | last3 = Lescano | first3 = Marina | last4 = Aguire-Urreta | first4 = Beatriz | last5 = Concheyro | first5 = Andrea | last6 = Vennari | first6 = Verónica | last7 = Naipauer | first7 = Maximiliano | last8 = Samankassou | first8 = Elias | last9 = Pimentel | first9 = Márcio | last10 = Ramos | first10 = Victor A. | last11 = Schaltegger | first11 = Urs | title = High-precision U–Pb ages in the early Tithonian to early Berriasian and implications for the numerical age of the Jurassic–Cretaceous boundary | journal = Solid Earth | date = 8 January 2019 | volume = 10 | issue = 1 | pages = 1–14 | doi = 10.5194/se-10-1-2019 | s2cid = 135382485 | doi-access = free}}</ref> Theo cuốn {{doi-inline|10.1016/C2020-1-02369-3|''Geologic Time Scale 2020''}} cập nhật những nghiên cứu mới thì kỷ Creta kéo dài 77,1 triệu năm từ 143,1 đến 66,04 triệu năm trước (Ma).<ref name="Gale">{{cite book | editor1-last = Gradstein | editor1-first = Felix M. | editor2-last = Ogg | editor2-first = James G. | editor3-last = Schmitz | editor3-first = Mark D. | editor4-last = Ogg | editor4-first = Gabi M. | title = Geologic Time Scale 2020 | last1 = Gale | first1 = A.S. | last2 = Mutterlose | first2 = J. | last3 = Batenburg | first3 = S. | last4 = Gradstein | first4 = F.M. | last5 = Agterberg | first5 = F.P. | last6 = Ogg | first6 = J.G. | last7 = Petrizzo | first7 = M.R. | chapter = The Cretaceous Period | date = 2020 | pages = 1023–1086 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-824360-2.00027-9}}</ref> Tính đến tháng 10 năm 2021, [[Ủy ban Quốc tề về Địa tầng học]] (ICS) nhận định kỷ Creta bắt đầu vào khoảng 145 Ma và kết thúc vào 66 Ma.<ref name="ICS Chart"/>}}<ref name="ICS Chart">{{cite web | last1 = Cohen | first1 = K.M. | last2 = Finney | first2 = S.C. | last3 = Gibbard | first3 = P.L. | last4 = Fan | first4 = J.X. | url = https://stratigraphy.org/ICSchart/ChronostratChart2021-10.pdf | title = The ICS International Chronostratigraphic Chart | date = October 2021 | website = stratigraphy.org| publisher = International Commission on Stratigraphy | access-date = 11 January 2022}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Casadevall | first1 = Arturo | last2 = Damman | first2 = Chris | title = Updating the fungal infection-mammalian selection hypothesis at the end of the Cretaceous Period | journal = PLOS Pathogens | date = 16 July 2020 | volume = 16 | issue = 7 | page = e1008451 | doi = 10.1371/journal.ppat.1008451 | pmid = 32673359 | pmc = 7365386 | s2cid = 220608509 | doi-access = free}}</ref> Tên kỷ, ''Creta'', là một từ [[tiếng Latinh]] có nghĩa ''[[đá phấn]]''{{sfn|Ogg|Ogg|Gradstein|2016|p=167}} và tên viết tắt '''K''' của nó bắt nguồn từ ''Kreide'', từ tiếng Đức của đá phấn.<ref>{{cite book | last = Veron | first = J.E.N. |  title = A Reef in Time: The Great Barrier Reef from Beginning to End | publisher = Harvard University Press | page = 81 | isbn = 978-0-674-02679-7}}</ref> Creta là kỷ cuối cùng của [[đại Trung Sinh]]<ref name="ICS Chart"/>{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=424}} và kỷ dài nhất trong [[liên đại Hiển Sinh]].{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=220}}
  
Siêu lục địa [[Pangaea]] tiếp tục tan rã trong kỷ Creta.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=433}} Các mảnh lục địa Nam Bán cầu phân tán ổn định theo dòng thời gian.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=220}} Từ khoảng 130 Ma, Nam Mỹ và châu Phi đều đặn tách xa đồng nghĩa Nam Đại Tây Dương mở rộng.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=220}} Bồn trũng Tây Somali nằm giữa Đông Phi và Madagascar–Ấn Độ mở rộng cho đến khoảng 120 Ma thì ngừng lại.<ref>{{cite journal | last1 = Sauter | first1 = Daniel | last2 = Unternehr | first2 = Patrick | last3 = Manatschal | first3 = Gianreto | last4 = Tugend | first4 = Julie | last5 = Cannat | first5 = Mathilde | last6 = Le Quellec | first6 = Patrick | last7 = Kusznir | first7 = Nick | last8 = Munschy | first8 = Marc | last9 = Leroy | first9 = Sylvie | last10 = Mercier de Lepinay | first10 = Jeanne | last11 = Granath | first11 = James W. | last12 = Horn | first12 = Brian W. | title = Evidence for magma entrapment below oceanic crust from deep seismic reflections in the Western Somali Basin | journal = Geology | date = 19 April 2016 | volume = 44 | issue = 6 | pages = 407–410 | doi = 10.1130/G37747.1 | s2cid = 131476056 }}</ref>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=220}} Ấn Độ tách khỏi Gondwana vào khoảng 140 Ma và tách khỏi Madagascar vào 88 Ma, đồng thời dịch lên phía bắc với tốc độ rất nhanh lên tới 20 cm/năm.
+
Siêu lục địa [[Pangaea]] tiếp tục tan rã trong kỷ Creta.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=433}} Các mảnh lục địa Nam Bán cầu phân tán ổn định theo dòng thời gian.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=220}} Từ khoảng 130 Ma, Nam Mỹ và châu Phi đều đặn tách xa đồng nghĩa Nam Đại Tây Dương mở rộng.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=220}} Bồn trũng Tây Somali nằm giữa Đông Phi và Madagascar–Ấn Độ mở rộng cho đến khoảng 120 Ma thì ngừng lại.<ref>{{cite journal | last1 = Sauter | first1 = Daniel | last2 = Unternehr | first2 = Patrick | last3 = Manatschal | first3 = Gianreto | last4 = Tugend | first4 = Julie | last5 = Cannat | first5 = Mathilde | last6 = Le Quellec | first6 = Patrick | last7 = Kusznir | first7 = Nick | last8 = Munschy | first8 = Marc | last9 = Leroy | first9 = Sylvie | last10 = Mercier de Lepinay | first10 = Jeanne | last11 = Granath | first11 = James W. | last12 = Horn | first12 = Brian W. | title = Evidence for magma entrapment below oceanic crust from deep seismic reflections in the Western Somali Basin | journal = Geology | date = 19 April 2016 | volume = 44 | issue = 6 | pages = 407–410 | doi = 10.1130/G37747.1 | s2cid = 131476056 }}</ref>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=220}} Ấn Độ tách khỏi Gondwana vào 140 Ma<ref name="Kumar"/> và tách khỏi Madagascar vào 88 Ma,<ref>{{cite journal | last = Reeves | first = Colin | title = The position of Madagascar within Gondwana and its movements during Gondwana dispersal | journal = Journal of African Earth Sciences | date = June 2014 | volume = 94 | pages = 45–57 | doi = 10.1016/j.jafrearsci.2013.07.011 | s2cid = 129864478}}</ref> đồng thời dịch lên phía bắc với tốc độ rất nhanh lên tới 20 cm/năm.<ref name="Kumar">{{cite journal | last1 = Kumar | first1 = Prakash | last2 = Yuan | first2 = Xiaohui | last3 = Kumar | first3 = M. Ravi | last4 = Kind | first4 = Rainer | last5 = Li | first5 = Xueqing | last6 = Chadha | first6 = R. K. | title = The rapid drift of the Indian tectonic plate | journal = Nature | date = October 2007 | volume = 449 | issue = 7164 | pages = 894–897 | doi = 10.1038/nature06214 | pmid = 17943128 | s2cid = 4339656}}</ref>
  
 
{{clear}}
 
{{clear}}

Phiên bản lúc 00:58, ngày 12 tháng 1 năm 2022

Nam Đại Tây Dương mở ra trong Creta Sớm, 126 triệu năm trước.
Tây Ấn Độ Dương mở ra vào 70 triệu năm trước trong Creta Muộn, vỏ đại dương đầu tiên giữa Ấn Độ và Madagasca.

Kỷ Creta hay kỷ Phấn Trắng là một kỷ địa chất kéo dài 79 triệu năm từ lúc kỷ Jura kết thúc 145 triệu năm trước đến khi kỷ Paleogen bắt đầu 66 triệu năm trước.[↓ 1][3][4] Tên kỷ, Creta, là một từ tiếng Latinh có nghĩa đá phấn[5] và tên viết tắt K của nó bắt nguồn từ Kreide, từ tiếng Đức của đá phấn.[6] Creta là kỷ cuối cùng của đại Trung Sinh[3][7] và kỷ dài nhất trong liên đại Hiển Sinh.[8]

Siêu lục địa Pangaea tiếp tục tan rã trong kỷ Creta.[9] Các mảnh lục địa Nam Bán cầu phân tán ổn định theo dòng thời gian.[8] Từ khoảng 130 Ma, Nam Mỹ và châu Phi đều đặn tách xa đồng nghĩa Nam Đại Tây Dương mở rộng.[8] Bồn trũng Tây Somali nằm giữa Đông Phi và Madagascar–Ấn Độ mở rộng cho đến khoảng 120 Ma thì ngừng lại.[10][8] Ấn Độ tách khỏi Gondwana vào 140 Ma[11] và tách khỏi Madagascar vào 88 Ma,[12] đồng thời dịch lên phía bắc với tốc độ rất nhanh lên tới 20 cm/năm.[11]

Chú thích

  1. Mốc ranh giới giữa kỷ Jura và kỷ Creta hiện vẫn chưa được xác định rõ.[1][2] Theo cuốn Geologic Time Scale 2020 cập nhật những nghiên cứu mới thì kỷ Creta kéo dài 77,1 triệu năm từ 143,1 đến 66,04 triệu năm trước (Ma).[1] Tính đến tháng 10 năm 2021, Ủy ban Quốc tề về Địa tầng học (ICS) nhận định kỷ Creta bắt đầu vào khoảng 145 Ma và kết thúc vào 66 Ma.[3]

Tham khảo

  1. a b Gale, A.S.; Mutterlose, J.; Batenburg, S.; Gradstein, F.M.; Agterberg, F.P.; Ogg, J.G.; Petrizzo, M.R. (2020), "The Cretaceous Period", trong Gradstein, Felix M.; Ogg, James G.; Schmitz, Mark D.; Ogg, Gabi M. (bt.), Geologic Time Scale 2020, Elsevier, tr. 1023–1086, doi:10.1016/B978-0-12-824360-2.00027-9
  2. Lena, Luis; López-Martínez, Rafael; Lescano, Marina; Aguire-Urreta, Beatriz; Concheyro, Andrea; Vennari, Verónica; Naipauer, Maximiliano; Samankassou, Elias; Pimentel, Márcio; Ramos, Victor A.; Schaltegger, Urs (ngày 8 tháng 1 năm 2019), "High-precision U–Pb ages in the early Tithonian to early Berriasian and implications for the numerical age of the Jurassic–Cretaceous boundary", Solid Earth, 10 (1): 1–14, doi:10.5194/se-10-1-2019, S2CID 135382485
  3. a b c Cohen, K.M.; Finney, S.C.; Gibbard, P.L.; Fan, J.X. (tháng 10 năm 2021), "The ICS International Chronostratigraphic Chart" (PDF), stratigraphy.org, International Commission on Stratigraphy, truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2022
  4. Casadevall, Arturo; Damman, Chris (ngày 16 tháng 7 năm 2020), "Updating the fungal infection-mammalian selection hypothesis at the end of the Cretaceous Period", PLOS Pathogens, 16 (7): e1008451, doi:10.1371/journal.ppat.1008451, PMC 7365386, PMID 32673359, S2CID 220608509
  5. Ogg, Ogg & Gradstein 2016, tr. 167.
  6. Veron, J.E.N., A Reef in Time: The Great Barrier Reef from Beginning to End, Harvard University Press, tr. 81, ISBN 978-0-674-02679-7
  7. Stanley & Luczaj 2015, tr. 424.
  8. a b c d Torsvik & Cocks 2016, tr. 220.
  9. Stanley & Luczaj 2015, tr. 433.
  10. Sauter, Daniel; Unternehr, Patrick; Manatschal, Gianreto; Tugend, Julie; Cannat, Mathilde; Le Quellec, Patrick; Kusznir, Nick; Munschy, Marc; Leroy, Sylvie; Mercier de Lepinay, Jeanne; Granath, James W.; Horn, Brian W. (ngày 19 tháng 4 năm 2016), "Evidence for magma entrapment below oceanic crust from deep seismic reflections in the Western Somali Basin", Geology, 44 (6): 407–410, doi:10.1130/G37747.1, S2CID 131476056
  11. a b Kumar, Prakash; Yuan, Xiaohui; Kumar, M. Ravi; Kind, Rainer; Li, Xueqing; Chadha, R. K. (tháng 10 năm 2007), "The rapid drift of the Indian tectonic plate", Nature, 449 (7164): 894–897, doi:10.1038/nature06214, PMID 17943128, S2CID 4339656
  12. Reeves, Colin (tháng 6 năm 2014), "The position of Madagascar within Gondwana and its movements during Gondwana dispersal", Journal of African Earth Sciences, 94: 45–57, doi:10.1016/j.jafrearsci.2013.07.011, S2CID 129864478

Sách