Dòng 3: | Dòng 3: | ||
'''Kỷ Jura''' là [[kỷ địa chất]] kéo dài 56 triệu năm từ lúc [[kỷ Trias]] kết thúc 201 triệu năm trước đến khi [[kỷ Creta]] bắt đầu 145 triệu năm trước.{{sfn|Foster|2020|pp=4-5}}{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=209}} Kỷ này được đặt tên theo [[dãy núi Jura]] nằm dọc biên giới giữa Pháp và Thụy Sĩ.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=209}}{{sfn|Ogg|Ogg|Gradstein|2016|p=151}} Kỷ Jura cấu thành giai đoạn giữa của [[đại Trung Sinh]] hay còn được gọi là thời đại khủng long.<ref>{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/mesozoic-marine-reptiles/YB081320 | title = Mesozoic marine reptiles | last = O’Keefe | first = F. Robin | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.YB081320 | access-date = 5 January 2022}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Motani | first1 = Ryosuke | title = The Evolution of Marine Reptiles | journal = Evolution: Education and Outreach | date = 19 May 2009 | volume = 2 | issue = 2 | pages = 224–235 | doi = 10.1007/s12052-009-0139-y | s2cid = 44043921 | doi-access = free}}</ref> | '''Kỷ Jura''' là [[kỷ địa chất]] kéo dài 56 triệu năm từ lúc [[kỷ Trias]] kết thúc 201 triệu năm trước đến khi [[kỷ Creta]] bắt đầu 145 triệu năm trước.{{sfn|Foster|2020|pp=4-5}}{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=209}} Kỷ này được đặt tên theo [[dãy núi Jura]] nằm dọc biên giới giữa Pháp và Thụy Sĩ.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=209}}{{sfn|Ogg|Ogg|Gradstein|2016|p=151}} Kỷ Jura cấu thành giai đoạn giữa của [[đại Trung Sinh]] hay còn được gọi là thời đại khủng long.<ref>{{cite web | url = https://www.accessscience.com/content/mesozoic-marine-reptiles/YB081320 | title = Mesozoic marine reptiles | last = O’Keefe | first = F. Robin | website = AccessScience | publisher = McGraw-Hill Professional | doi = 10.1036/1097-8542.YB081320 | access-date = 5 January 2022}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Motani | first1 = Ryosuke | title = The Evolution of Marine Reptiles | journal = Evolution: Education and Outreach | date = 19 May 2009 | volume = 2 | issue = 2 | pages = 224–235 | doi = 10.1007/s12052-009-0139-y | s2cid = 44043921 | doi-access = free}}</ref> | ||
− | Kỷ Jura bắt đầu với [[sự kiện tuyệt chủng Trias–Jura]], một trong những vụ tuyệt chủng hàng loạt lớn nhất [[liên đại Hiển Sinh]].<ref>{{cite book | editor1-first = Virgil L. | editor1-last = Sharpton | editor2-first = Peter D. | editor2-last = Ward | title = Geological Society of America Special Papers | last = Hallam | first = A. | chapter = The end-Triassic mass extinction event | date = 1990 | pages = 577–584 | publisher = Geological Society of America | doi = 10.1130/SPE247-p577}}</ref><ref name="DengLuXu">{{cite journal | last1 = Deng | first1 = Shenghui | last2 = Lu | first2 = Yuanzheng | last3 = Xu | first3 = Daoyi | title = Progress and review of the studies on the end-Triassic mass extinction event | journal = Science in China Series D: Earth Sciences | date = December 2005 | volume = 48 | issue = 12 | pages = 2049–2060 | doi = 10.1360/082005-106 | s2cid = 128660096}}</ref> Sự kiện mà có nguyên nhân chủ yếu từ hoạt động núi lửa đã tác động nặng nề lên các hệ sinh thái với ước tính 80% số loài bị diệt vong.<ref>{{cite journal | last1 = Tegner | first1 = Christian | last2 = Marzoli | first2 = Andrea | last3 = McDonald | first3 = Iain | last4 = Youbi | first4 = Nasrrddine | last5 = Lindström | first5 = Sofie | title = Platinum-group elements link the end-Triassic mass extinction and the Central Atlantic Magmatic Province | journal = Scientific Reports | date = 26 February 2020 | volume = 10 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41598-020-60483-8 | pmid = 32103087 | pmc = 7044291 | s2cid = 211479099 | doi-access = free}}</ref> [[Khủng long]], với việc mọi tổ tiên và họ hàng đều tuyệt chủng, đã vươn lên đa dạng hóa nhanh chóng trong kỷ Jura.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=217}} Chúng là động vật có xương sống lớn và nổi bật nhất, bên cạnh những loài vật hưng thịnh khác như cá sấu, rùa, hay [[thú]].{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=217}} Ở biển và đại dương nông, sinh vật đông đảo là cá, [[động vật thân mềm]], cùng những bò sát bơi quan hệ gần với khủng long như [[ngư long]] (ichthyosaur) và [[xà đầu long]] (plesiosaur).{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=217}} [[Chim]] lần đầu xuất hiện vào kỷ Jura,{{sfn|Rafferty|2010|p=141}} chúng tiến hóa từ [[khủng long chân thú]].<ref>{{cite journal | last1 = Brusatte | first1 = Stephen L. | last2 = O’Connor | first2 = Jingmai K. | last3 = Jarvis | first3 = Erich D. | title = The Origin and Diversification of Birds | journal = Current Biology | date = October 2015 | volume = 25 | issue = 19 | pages = R888–R898 | doi = 10.1016/j.cub.2015.08.003 | pmid = 26439352 | s2cid = 3099017 | doi-access = free}}</ref> | + | Kỷ Jura bắt đầu với [[sự kiện tuyệt chủng Trias–Jura]], một trong những vụ tuyệt chủng hàng loạt lớn nhất [[liên đại Hiển Sinh]].<ref>{{cite book | editor1-first = Virgil L. | editor1-last = Sharpton | editor2-first = Peter D. | editor2-last = Ward | title = Geological Society of America Special Papers | last = Hallam | first = A. | chapter = The end-Triassic mass extinction event | date = 1990 | pages = 577–584 | publisher = Geological Society of America | doi = 10.1130/SPE247-p577}}</ref><ref name="DengLuXu">{{cite journal | last1 = Deng | first1 = Shenghui | last2 = Lu | first2 = Yuanzheng | last3 = Xu | first3 = Daoyi | title = Progress and review of the studies on the end-Triassic mass extinction event | journal = Science in China Series D: Earth Sciences | date = December 2005 | volume = 48 | issue = 12 | pages = 2049–2060 | doi = 10.1360/082005-106 | s2cid = 128660096}}</ref> Sự kiện mà có nguyên nhân chủ yếu từ hoạt động núi lửa đã tác động nặng nề lên các hệ sinh thái với ước tính 80% số loài bị diệt vong.<ref>{{cite journal | last1 = Tegner | first1 = Christian | last2 = Marzoli | first2 = Andrea | last3 = McDonald | first3 = Iain | last4 = Youbi | first4 = Nasrrddine | last5 = Lindström | first5 = Sofie | title = Platinum-group elements link the end-Triassic mass extinction and the Central Atlantic Magmatic Province | journal = Scientific Reports | date = 26 February 2020 | volume = 10 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41598-020-60483-8 | pmid = 32103087 | pmc = 7044291 | s2cid = 211479099 | doi-access = free}}</ref> [[Khủng long]], với việc mọi tổ tiên và họ hàng đều tuyệt chủng, đã vươn lên đa dạng hóa nhanh chóng trong kỷ Jura.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=217}} Chúng là động vật có xương sống lớn và nổi bật nhất, bên cạnh những loài vật hưng thịnh khác như cá sấu, rùa, hay [[thú]].{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=217}} Ở biển và đại dương nông, sinh vật đông đảo là cá, [[động vật thân mềm]], cùng những bò sát bơi quan hệ gần với khủng long như [[ngư long]] (ichthyosaur) và [[xà đầu long]] (plesiosaur).{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=217}} Thống lĩnh bầu trời là [[dực long]] (pterosaur), động vật có xương sống đầu tiên phát triển khả năng bay.<ref>{{cite journal | last1 = Hone | first1 = David W. E. | last2 = Witton | first2 = Mark P. | last3 = Martill | first3 = David M. | title = New perspectives on pterosaur palaeobiology | journal = Geological Society, London, Special Publications | date = 21 November 2017 | volume = 455 | issue = 1 | pages = 1–6 | doi = 10.1144/SP455.18 | s2cid = 132780966 | doi-access = free}}</ref> [[Chim]] lần đầu xuất hiện vào kỷ Jura,{{sfn|Rafferty|2010|p=141}} chúng tiến hóa từ [[khủng long chân thú]].<ref>{{cite journal | last1 = Brusatte | first1 = Stephen L. | last2 = O’Connor | first2 = Jingmai K. | last3 = Jarvis | first3 = Erich D. | title = The Origin and Diversification of Birds | journal = Current Biology | date = October 2015 | volume = 25 | issue = 19 | pages = R888–R898 | doi = 10.1016/j.cub.2015.08.003 | pmid = 26439352 | s2cid = 3099017 | doi-access = free}}</ref> |
Không như nhiều sinh vật biển hay động vật bốn chân trên cạn, thực vật mặt đất không bị tuyệt chủng hàng loạt tại điểm chuyển giao giữa kỷ Trias và kỷ Jura.<ref>{{cite journal | last1 = Lucas | first1 = Spencer G. | last2 = Tanner | first2 = Lawrence H. | title = End-Triassic nonmarine biotic events | journal = Journal of Palaeogeography | date = October 2015 | volume = 4 | issue = 4 | pages = 331–348 | doi = 10.1016/j.jop.2015.08.010 | s2cid = 129352230 |doi-access = free}}</ref> Trong kỷ Jura, rừng mưa nhiệt đới không tồn tại do khí hậu khô cằn ở miền xích đạo.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=218}} Thống trị hệ sinh thái trên cạn là [[thực vật hạt trần]]{{sfn|Rafferty|2010|p=141}} bao gồm các nhóm [[tuế]] (cycad), [[thông]] (conifer), [[bạch quả]] (ginkgo), và [[dây gắm]] (gnetophyte).<ref>{{cite journal | last1 = Wang | first1 = Xiao-Quan | last2 = Ran | first2 = Jin-Hua | title = Evolution and biogeography of gymnosperms | journal = Molecular Phylogenetics and Evolution | date = June 2014 | volume = 75 | pages = 24–40 | doi = 10.1016/j.ympev.2014.02.005 | pmid = 24565948 | s2cid = 4662571}}</ref> Tuế rất phổ biến và đạt đến mức đa dạng cao nhất, khiến cho kỷ Jura còn được gọi là thời đại tuế.{{efn|Tuế (Cycad, Cycadales) còn thường nói đến tập hợp các nhóm thực vật giống nhau nhưng không quan hệ gần: [[Cycadales]], [[Bennettitales]], [[Nilssoniales]]. Các nhóm thực vật thống trị là Bennettitales và Nilssoniales, còn Cycadales chỉ là một phần nhỏ của quần thực vật kỷ Jura. Vì vậy cách gọi "Thời đại Tuế" (''Age of the Cycads'') không chặt chẽ về mặt khoa học.<ref>{{cite journal | last1 = Coiro | first1 = Mario | last2 = Pott | first2 = Christian | title = Eobowenia gen. nov. from the Early Cretaceous of Patagonia: indication for an early divergence of Bowenia? | journal = BMC Evolutionary Biology | date = 7 April 2017 | volume = 17 | issue = 1 | doi = 10.1186/s12862-017-0943-x | pmid = 28388891 | pmc = 5383990 | s2cid = 18462328 | doi-access = free}}</ref>}}<ref>{{cite book | editor1-first = Bir | editor1-last = Bahadur | editor2-first = Manchikatla Venkat | editor2-last = Rajam | editor3-first = Leela | editor3-last = Sahijram | editor4-first = K.V. | editor4-last = Krishnamurthy | title = Plant Biology and Biotechnology | last1 = Goel | first1 = Anil K. | last2 = Khuraijam | first2 = J. S. | chapter = Cycads: An Overview | date = 2015 | pages = 349–360 | publisher = Springer India | doi = 10.1007/978-81-322-2286-6_14}}</ref>{{sfn|Rafferty|2010|p=155}} Thực vật tập trung ở miền vĩ độ vừa tạo nên cảnh quan giống [[xa-van]] mà ở đó khủng long ăn cỏ tự do lang thang, giống như voi ngày nay.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=218}} Gần hai cực, những cánh rừng rậm rạp mọc lên và đón ánh nắng liên tục trong hàng tháng.<ref name="SellwoodValdes"/> Thực vật ở đây kém phong phú hơn, chủ yếu là [[dương xỉ]], bạch quả và thông lá to.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=218}} Đây còn là thời kỳ mà [[thực vật hạt kín]] đa dạng hóa đáng kể sau khi xuất hiện vào cuối kỷ Trias trước đó.<ref>{{cite journal | last1 = Li | first1 = Hong-Tao | last2 = Yi | first2 = Ting-Shuang | last3 = Gao | first3 = Lian-Ming | last4 = Ma | first4 = Peng-Fei | last5 = Zhang | first5 = Ting | last6 = Yang | first6 = Jun-Bo | last7 = Gitzendanner | first7 = Matthew A. | last8 = Fritsch | first8 = Peter W. | last9 = Cai | first9 = Jie | last10 = Luo | first10 = Yang | last11 = Wang | first11 = Hong | last12 = van der Bank | first12 = Michelle | last13 = Zhang | first13 = Shu-Dong | last14 = Wang | first14 = Qing-Feng | last15 = Wang | first15 = Jian | last16 = Zhang | first16 = Zhi-Rong | last17 = Fu | first17 = Chao-Nan | last18 = Yang | first18 = Jing | last19 = Hollingsworth | first19 = Peter M. | last20 = Chase | first20 = Mark W. | last21 = Soltis | first21 = Douglas E. | last22 = Soltis | first22 = Pamela S. | last23 = Li | first23 = De-Zhu | title = Origin of angiosperms and the puzzle of the Jurassic gap | journal = Nature Plants | date = May 2019 | volume = 5 | issue = 5 | pages = 461–470 | doi = 10.1038/s41477-019-0421-0 | pmid = 31061536 | s2cid = 146118264}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = van der Kooi | first1 = Casper J. | last2 = Ollerton | first2 = Jeff | title = The origins of flowering plants and pollinators | journal = Science | date = 19 June 2020 | volume = 368 | issue = 6497 | pages = 1306–1308 | doi = 10.1126/science.aay3662 | pmid = 32554579 | s2cid = 219843073}}</ref> | Không như nhiều sinh vật biển hay động vật bốn chân trên cạn, thực vật mặt đất không bị tuyệt chủng hàng loạt tại điểm chuyển giao giữa kỷ Trias và kỷ Jura.<ref>{{cite journal | last1 = Lucas | first1 = Spencer G. | last2 = Tanner | first2 = Lawrence H. | title = End-Triassic nonmarine biotic events | journal = Journal of Palaeogeography | date = October 2015 | volume = 4 | issue = 4 | pages = 331–348 | doi = 10.1016/j.jop.2015.08.010 | s2cid = 129352230 |doi-access = free}}</ref> Trong kỷ Jura, rừng mưa nhiệt đới không tồn tại do khí hậu khô cằn ở miền xích đạo.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=218}} Thống trị hệ sinh thái trên cạn là [[thực vật hạt trần]]{{sfn|Rafferty|2010|p=141}} bao gồm các nhóm [[tuế]] (cycad), [[thông]] (conifer), [[bạch quả]] (ginkgo), và [[dây gắm]] (gnetophyte).<ref>{{cite journal | last1 = Wang | first1 = Xiao-Quan | last2 = Ran | first2 = Jin-Hua | title = Evolution and biogeography of gymnosperms | journal = Molecular Phylogenetics and Evolution | date = June 2014 | volume = 75 | pages = 24–40 | doi = 10.1016/j.ympev.2014.02.005 | pmid = 24565948 | s2cid = 4662571}}</ref> Tuế rất phổ biến và đạt đến mức đa dạng cao nhất, khiến cho kỷ Jura còn được gọi là thời đại tuế.{{efn|Tuế (Cycad, Cycadales) còn thường nói đến tập hợp các nhóm thực vật giống nhau nhưng không quan hệ gần: [[Cycadales]], [[Bennettitales]], [[Nilssoniales]]. Các nhóm thực vật thống trị là Bennettitales và Nilssoniales, còn Cycadales chỉ là một phần nhỏ của quần thực vật kỷ Jura. Vì vậy cách gọi "Thời đại Tuế" (''Age of the Cycads'') không chặt chẽ về mặt khoa học.<ref>{{cite journal | last1 = Coiro | first1 = Mario | last2 = Pott | first2 = Christian | title = Eobowenia gen. nov. from the Early Cretaceous of Patagonia: indication for an early divergence of Bowenia? | journal = BMC Evolutionary Biology | date = 7 April 2017 | volume = 17 | issue = 1 | doi = 10.1186/s12862-017-0943-x | pmid = 28388891 | pmc = 5383990 | s2cid = 18462328 | doi-access = free}}</ref>}}<ref>{{cite book | editor1-first = Bir | editor1-last = Bahadur | editor2-first = Manchikatla Venkat | editor2-last = Rajam | editor3-first = Leela | editor3-last = Sahijram | editor4-first = K.V. | editor4-last = Krishnamurthy | title = Plant Biology and Biotechnology | last1 = Goel | first1 = Anil K. | last2 = Khuraijam | first2 = J. S. | chapter = Cycads: An Overview | date = 2015 | pages = 349–360 | publisher = Springer India | doi = 10.1007/978-81-322-2286-6_14}}</ref>{{sfn|Rafferty|2010|p=155}} Thực vật tập trung ở miền vĩ độ vừa tạo nên cảnh quan giống [[xa-van]] mà ở đó khủng long ăn cỏ tự do lang thang, giống như voi ngày nay.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=218}} Gần hai cực, những cánh rừng rậm rạp mọc lên và đón ánh nắng liên tục trong hàng tháng.<ref name="SellwoodValdes"/> Thực vật ở đây kém phong phú hơn, chủ yếu là [[dương xỉ]], bạch quả và thông lá to.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=218}} Đây còn là thời kỳ mà [[thực vật hạt kín]] đa dạng hóa đáng kể sau khi xuất hiện vào cuối kỷ Trias trước đó.<ref>{{cite journal | last1 = Li | first1 = Hong-Tao | last2 = Yi | first2 = Ting-Shuang | last3 = Gao | first3 = Lian-Ming | last4 = Ma | first4 = Peng-Fei | last5 = Zhang | first5 = Ting | last6 = Yang | first6 = Jun-Bo | last7 = Gitzendanner | first7 = Matthew A. | last8 = Fritsch | first8 = Peter W. | last9 = Cai | first9 = Jie | last10 = Luo | first10 = Yang | last11 = Wang | first11 = Hong | last12 = van der Bank | first12 = Michelle | last13 = Zhang | first13 = Shu-Dong | last14 = Wang | first14 = Qing-Feng | last15 = Wang | first15 = Jian | last16 = Zhang | first16 = Zhi-Rong | last17 = Fu | first17 = Chao-Nan | last18 = Yang | first18 = Jing | last19 = Hollingsworth | first19 = Peter M. | last20 = Chase | first20 = Mark W. | last21 = Soltis | first21 = Douglas E. | last22 = Soltis | first22 = Pamela S. | last23 = Li | first23 = De-Zhu | title = Origin of angiosperms and the puzzle of the Jurassic gap | journal = Nature Plants | date = May 2019 | volume = 5 | issue = 5 | pages = 461–470 | doi = 10.1038/s41477-019-0421-0 | pmid = 31061536 | s2cid = 146118264}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = van der Kooi | first1 = Casper J. | last2 = Ollerton | first2 = Jeff | title = The origins of flowering plants and pollinators | journal = Science | date = 19 June 2020 | volume = 368 | issue = 6497 | pages = 1306–1308 | doi = 10.1126/science.aay3662 | pmid = 32554579 | s2cid = 219843073}}</ref> |
Phiên bản lúc 02:20, ngày 7 tháng 1 năm 2022
Kỷ Jura là kỷ địa chất kéo dài 56 triệu năm từ lúc kỷ Trias kết thúc 201 triệu năm trước đến khi kỷ Creta bắt đầu 145 triệu năm trước.[1][2] Kỷ này được đặt tên theo dãy núi Jura nằm dọc biên giới giữa Pháp và Thụy Sĩ.[2][3] Kỷ Jura cấu thành giai đoạn giữa của đại Trung Sinh hay còn được gọi là thời đại khủng long.[4][5]
Kỷ Jura bắt đầu với sự kiện tuyệt chủng Trias–Jura, một trong những vụ tuyệt chủng hàng loạt lớn nhất liên đại Hiển Sinh.[6][7] Sự kiện mà có nguyên nhân chủ yếu từ hoạt động núi lửa đã tác động nặng nề lên các hệ sinh thái với ước tính 80% số loài bị diệt vong.[8] Khủng long, với việc mọi tổ tiên và họ hàng đều tuyệt chủng, đã vươn lên đa dạng hóa nhanh chóng trong kỷ Jura.[9] Chúng là động vật có xương sống lớn và nổi bật nhất, bên cạnh những loài vật hưng thịnh khác như cá sấu, rùa, hay thú.[9] Ở biển và đại dương nông, sinh vật đông đảo là cá, động vật thân mềm, cùng những bò sát bơi quan hệ gần với khủng long như ngư long (ichthyosaur) và xà đầu long (plesiosaur).[9] Thống lĩnh bầu trời là dực long (pterosaur), động vật có xương sống đầu tiên phát triển khả năng bay.[10] Chim lần đầu xuất hiện vào kỷ Jura,[11] chúng tiến hóa từ khủng long chân thú.[12]
Không như nhiều sinh vật biển hay động vật bốn chân trên cạn, thực vật mặt đất không bị tuyệt chủng hàng loạt tại điểm chuyển giao giữa kỷ Trias và kỷ Jura.[13] Trong kỷ Jura, rừng mưa nhiệt đới không tồn tại do khí hậu khô cằn ở miền xích đạo.[14] Thống trị hệ sinh thái trên cạn là thực vật hạt trần[11] bao gồm các nhóm tuế (cycad), thông (conifer), bạch quả (ginkgo), và dây gắm (gnetophyte).[15] Tuế rất phổ biến và đạt đến mức đa dạng cao nhất, khiến cho kỷ Jura còn được gọi là thời đại tuế.[↓ 1][17][18] Thực vật tập trung ở miền vĩ độ vừa tạo nên cảnh quan giống xa-van mà ở đó khủng long ăn cỏ tự do lang thang, giống như voi ngày nay.[14] Gần hai cực, những cánh rừng rậm rạp mọc lên và đón ánh nắng liên tục trong hàng tháng.[19] Thực vật ở đây kém phong phú hơn, chủ yếu là dương xỉ, bạch quả và thông lá to.[14] Đây còn là thời kỳ mà thực vật hạt kín đa dạng hóa đáng kể sau khi xuất hiện vào cuối kỷ Trias trước đó.[20][21]
Trong kỷ Jura, nước biển nhiều lúc cao hơn ngày nay gần 100 m và đại dương nhìn chung ấm hơn.[22] Dưới đại dương sâu, nhiệt độ cao hơn ngày nay khoảng 8 °C.[19] Khí hậu toàn cầu ấm hơn khoảng 5 đến 10 °C, tạo độ ẩm không khí cao và tăng cường đáng kể chu kỳ thủy văn.[19] Mưa chủ yếu diễn ra ở đại dương, để cho những hoang mạc lớn mở rộng trong lục địa.[19] Các phiến băng cực hay chỏm băng mặt đất hầu như không tồn tại do nhiệt độ mùa hè cao.[19] Khí hậu ấm áp đi kèm với nồng độ CO2 khí quyển cao gấp ít nhất bốn lần ngày nay.[19]
Chú thích
- ↑ Tuế (Cycad, Cycadales) còn thường nói đến tập hợp các nhóm thực vật giống nhau nhưng không quan hệ gần: Cycadales, Bennettitales, Nilssoniales. Các nhóm thực vật thống trị là Bennettitales và Nilssoniales, còn Cycadales chỉ là một phần nhỏ của quần thực vật kỷ Jura. Vì vậy cách gọi "Thời đại Tuế" (Age of the Cycads) không chặt chẽ về mặt khoa học.[16]
Tham khảo
- ↑ Foster 2020, tr. 4-5.
- ↑ a b Torsvik & Cocks 2016, tr. 209.
- ↑ Ogg, Ogg & Gradstein 2016, tr. 151.
- ↑ O’Keefe, F. Robin, "Mesozoic marine reptiles", AccessScience, McGraw-Hill Professional, doi:10.1036/1097-8542.YB081320, truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022
- ↑ Motani, Ryosuke (ngày 19 tháng 5 năm 2009), "The Evolution of Marine Reptiles", Evolution: Education and Outreach, 2 (2): 224–235, doi:10.1007/s12052-009-0139-y, S2CID 44043921
- ↑ Hallam, A. (1990), "The end-Triassic mass extinction event", trong Sharpton, Virgil L.; Ward, Peter D. (bt.), Geological Society of America Special Papers, Geological Society of America, tr. 577–584, doi:10.1130/SPE247-p577
- ↑ Deng, Shenghui; Lu, Yuanzheng; Xu, Daoyi (tháng 12 năm 2005), "Progress and review of the studies on the end-Triassic mass extinction event", Science in China Series D: Earth Sciences, 48 (12): 2049–2060, doi:10.1360/082005-106, S2CID 128660096
- ↑ Tegner, Christian; Marzoli, Andrea; McDonald, Iain; Youbi, Nasrrddine; Lindström, Sofie (ngày 26 tháng 2 năm 2020), "Platinum-group elements link the end-Triassic mass extinction and the Central Atlantic Magmatic Province", Scientific Reports, 10 (1), doi:10.1038/s41598-020-60483-8, PMC 7044291, PMID 32103087, S2CID 211479099
- ↑ a b c Torsvik & Cocks 2016, tr. 217.
- ↑ Hone, David W. E.; Witton, Mark P.; Martill, David M. (ngày 21 tháng 11 năm 2017), "New perspectives on pterosaur palaeobiology", Geological Society, London, Special Publications, 455 (1): 1–6, doi:10.1144/SP455.18, S2CID 132780966
- ↑ a b Rafferty 2010, tr. 141.
- ↑ Brusatte, Stephen L.; O’Connor, Jingmai K.; Jarvis, Erich D. (tháng 10 năm 2015), "The Origin and Diversification of Birds", Current Biology, 25 (19): R888–R898, doi:10.1016/j.cub.2015.08.003, PMID 26439352, S2CID 3099017
- ↑ Lucas, Spencer G.; Tanner, Lawrence H. (tháng 10 năm 2015), "End-Triassic nonmarine biotic events", Journal of Palaeogeography, 4 (4): 331–348, doi:10.1016/j.jop.2015.08.010, S2CID 129352230
- ↑ a b c Torsvik & Cocks 2016, tr. 218.
- ↑ Wang, Xiao-Quan; Ran, Jin-Hua (tháng 6 năm 2014), "Evolution and biogeography of gymnosperms", Molecular Phylogenetics and Evolution, 75: 24–40, doi:10.1016/j.ympev.2014.02.005, PMID 24565948, S2CID 4662571
- ↑ Coiro, Mario; Pott, Christian (ngày 7 tháng 4 năm 2017), "Eobowenia gen. nov. from the Early Cretaceous of Patagonia: indication for an early divergence of Bowenia?", BMC Evolutionary Biology, 17 (1), doi:10.1186/s12862-017-0943-x, PMC 5383990, PMID 28388891, S2CID 18462328
- ↑ Goel, Anil K.; Khuraijam, J. S. (2015), "Cycads: An Overview", trong Bahadur, Bir; Rajam, Manchikatla Venkat; Sahijram, Leela; Krishnamurthy, K.V. (bt.), Plant Biology and Biotechnology, Springer India, tr. 349–360, doi:10.1007/978-81-322-2286-6_14
- ↑ Rafferty 2010, tr. 155.
- ↑ a b c d e f Sellwood, Bruce W.; Valdes, Paul J. (tháng 1 năm 2008), "Jurassic climates", Proceedings of the Geologists' Association, 119 (1): 5–17, doi:10.1016/S0016-7878(59)80068-7
- ↑ Li, Hong-Tao; Yi, Ting-Shuang; Gao, Lian-Ming; Ma, Peng-Fei; Zhang, Ting; Yang, Jun-Bo; Gitzendanner, Matthew A.; Fritsch, Peter W.; Cai, Jie; Luo, Yang; Wang, Hong; van der Bank, Michelle; Zhang, Shu-Dong; Wang, Qing-Feng; Wang, Jian; Zhang, Zhi-Rong; Fu, Chao-Nan; Yang, Jing; Hollingsworth, Peter M.; Chase, Mark W.; Soltis, Douglas E.; Soltis, Pamela S.; Li, De-Zhu (tháng 5 năm 2019), "Origin of angiosperms and the puzzle of the Jurassic gap", Nature Plants, 5 (5): 461–470, doi:10.1038/s41477-019-0421-0, PMID 31061536, S2CID 146118264
- ↑ van der Kooi, Casper J.; Ollerton, Jeff (ngày 19 tháng 6 năm 2020), "The origins of flowering plants and pollinators", Science, 368 (6497): 1306–1308, doi:10.1126/science.aay3662, PMID 32554579, S2CID 219843073
- ↑ Foster 2020, tr. 48.
Sách
- Torsvik, Trond H.; Cocks, L. Robin M. (2016), Earth History and Palaeogeography, Cambridge University Press, doi:10.1017/9781316225523, ISBN 978-1-107-10532-4
- Foster, John (2020), Jurassic West, Second Edition: The Dinosaurs of the Morrison Formation and Their World, Indiana University Press, ISBN 978-0-253-05158-5
- Ogg, James G.; Ogg, Gabi M.; Gradstein, Felix M. (2016), A Concise Geologic Time Scale: 2016, Elsevier, doi:10.1016/C2009-0-64442-1, ISBN 978-0-444-63771-0
- Rafferty, John P., bt. (2010), The Mesozoic Era: Age of Dinosaurs, Britannica Educational Publishing, ISBN 978-1-6153-0103-4