Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Kỷ Permi”
Dòng 11: Dòng 11:
 
=== Sách ===
 
=== Sách ===
 
*{{cite book | first1 = Trond H. | last1 = Torsvik | first2 = L. Robin M. | last2 = Cocks | date = 2016 | title = Earth History and Palaeogeography | publisher = Cambridge University Press | isbn = 978-1-107-10532-4 | doi = 10.1017/9781316225523}}
 
*{{cite book | first1 = Trond H. | last1 = Torsvik | first2 = L. Robin M. | last2 = Cocks | date = 2016 | title = Earth History and Palaeogeography | publisher = Cambridge University Press | isbn = 978-1-107-10532-4 | doi = 10.1017/9781316225523}}
 +
*{{cite book | editor1-last = Gradstein | editor1-first = Felix M. | editor2-last = Ogg | editor2-first = James G. | editor3-last = Schmitz | editor3-first = Mark D. |  editor4-last = Ogg | editor4-first = Gabi M. | date = 2020 | title = Geologic Time Scale 2020 | publisher = Elsevier | isbn = 978-0-12-824360-2 | doi = 10.1016/C2020-1-02369-3}}

Phiên bản lúc 16:59, ngày 1 tháng 8 năm 2022

Sự hình thành của dãy Ural và Laurasia, 280 triệu năm trước.
Dimetrodon grandisEryops, Permi Sớm, Bắc Mỹ.

Kỷ Permi hay kỷ Nhị Điệp là một kỷ địa chất kéo dài 47 triệu năm từ lúc kỷ Carbon kết thúc 299 triệu năm trước đến khi kỷ Trias bắt đầu 252 triệu năm trước.[1] Tên gọi Permi (gốc Permian) do Roderick Murchison đề xuất vào năm 1841 dựa theo một khu vực rộng lớn bao hàm vương quốc cổ Permiathành phố Perm nằm về sườn tây dãy Ural.

Tham khảo

  1. Cohen, K.M.; Finney, S.C.; Gibbard, P.L.; Fan, J.X. (tháng 2 năm 2022), "The ICS International Chronostratigraphic Chart" (PDF), stratigraphy.org, International Commission on Stratigraphy, truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022

Sách