Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Xơ gan”
Dòng 1: Dòng 1:
 
<indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator>
 
<indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator>
'''Xơ gan''' là hậu quả hay gặp sau thời gian dài mắc bất kỳ một loại bệnh gan mạn tính với đặc điểm là xơ hóa mô và cấu trúc gan bình thường biến đổi thành dạng nốt bất thường.<ref name="PinzaniRosselliZuckermann2011">{{cite journal | last1 = Pinzani | first1 = Massimo | last2 = Rosselli | first2 = Matteo | last3 = Zuckermann | first3 = Michele | title = Liver cirrhosis | journal = Best Practice &amp; Research Clinical Gastroenterology | date = April 2011 | volume = 25 | issue = 2 | pages = 281–290 | doi = 10.1016/j.bpg.2011.02.009 | pmid = 21497745 | s2cid = 8802553}}</ref>
+
'''Xơ gan''' là hậu quả hay gặp sau thời gian dài mắc bất kỳ một dạng bệnh gan mạn tính với đặc điểm là xơ hóa mô và cấu trúc gan bình thường biến đổi thành dạng nốt bất thường.<ref name="PinzaniRosselliZuckermann2011">{{cite journal | last1 = Pinzani | first1 = Massimo | last2 = Rosselli | first2 = Matteo | last3 = Zuckermann | first3 = Michele | title = Liver cirrhosis | journal = Best Practice &amp; Research Clinical Gastroenterology | date = April 2011 | volume = 25 | issue = 2 | pages = 281–290 | doi = 10.1016/j.bpg.2011.02.009 | pmid = 21497745 | s2cid = 8802553}}</ref> Căn bệnh tiến triển từ một giai đoạn không triệu chứng gọi là xơ gan còn bù đến giai đoạn có triệu chứng hay xơ gan mất bù.<ref name="Ginès">{{cite journal | last1 = Ginès | first1 = Pere | last2 = Krag | first2 = Aleksander | last3 = Abraldes | first3 = Juan G | last4 = Solà | first4 = Elsa | last5 = Fabrellas | first5 = Núria | last6 = Kamath | first6 = Patrick S | title = Liver cirrhosis | journal = The Lancet | date = October 2021 | volume = 398 | issue = 10308 | pages = 1359–1376 | doi = 10.1016/S0140-6736(21)01374-X | pmid = 4543610 | s2cid = 237552443}}</ref>
  
 
{{clear}}
 
{{clear}}

Phiên bản lúc 22:02, ngày 15 tháng 6 năm 2022

Xơ gan là hậu quả hay gặp sau thời gian dài mắc bất kỳ một dạng bệnh gan mạn tính với đặc điểm là xơ hóa mô và cấu trúc gan bình thường biến đổi thành dạng nốt bất thường.[1] Căn bệnh tiến triển từ một giai đoạn không triệu chứng gọi là xơ gan còn bù đến giai đoạn có triệu chứng hay xơ gan mất bù.[2]

Tham khảo

  1. Pinzani, Massimo; Rosselli, Matteo; Zuckermann, Michele (tháng 4 năm 2011), "Liver cirrhosis", Best Practice & Research Clinical Gastroenterology, 25 (2): 281–290, doi:10.1016/j.bpg.2011.02.009, PMID 21497745, S2CID 8802553
  2. Ginès, Pere; Krag, Aleksander; Abraldes, Juan G; Solà, Elsa; Fabrellas, Núria; Kamath, Patrick S (tháng 10 năm 2021), "Liver cirrhosis", The Lancet, 398 (10308): 1359–1376, doi:10.1016/S0140-6736(21)01374-X, PMID 4543610, S2CID 237552443

Sách