|
|
(Không hiển thị 3 phiên bản của 2 người dùng ở giữa) |
Dòng 1: |
Dòng 1: |
− | {{sơ}}'''Các quá trình Địa chất ngoại sinh''' là các quá trình địa chất xảy ra trên hoặc gần bề mặt Trái đất dưới tác động của năng lượng Mặt trời, trọng lực và hoạt động của sinh vật. Các quá trình địa chất ngoại sinh cơ bản bao gồm: Phong hóa; trọng lực; hoạt động của nước bề mặt, nước dưới đất, gió và sinh học.
| + | Xóa do sai tên. |
− | | |
− | Quá trình phong hóa làm biến đổi và phá hủy nham thạch trên bề mặt và gần bề mặt Trái đất dưới tác động của các yếu tố vật lý, hóa học và sinh học. Kết quả của quá trình phong hóa là chuẩn bị các vật liệu trầm tích cho việc vận chuyển và tích tụ trong các giai đoạn tiếp theo. Sản phẩm phong hóa chưa được di chuyển còn nằm lại tại chỗ tạo nên lớp vỏ phong hóa.
| |
− | | |
− | Quá trình trọng lực hay quá trình sườn vận chuyển các vật liệu vụn từ chỗ cao đến chỗ thấp dưới tác động trực tiếp của trọng lực, kết quả tạo ra các dòng bùn đá, các đống đổ lở, các vạt sườn tích ở vùng núi và chân sườn đại lục.
| |
− | | |
− | Hoạt động địa chất của nước trên mặt như nước chảy tràn, nước chảy theo dòng và băng tuyết xảy ra trên khắp bề mặt các lục địa cũng như hoạt động của các yếu tố thủy động lực trong đó nổi bật là các yếu tố sóng, thủy triều và dòng chảy xảy ra thường xuyên ở các biển, hồ và đại dương tạo nên vô vàn các dạng địa hình xâm thực và tích tụ có hình thái và quy mô khác nhau, từ các dạng vi địa hình như gợn sóng cát, mương xói, hàm ếch, vách xâm thực đến các dạng trung và đại địa hình như thung lũng sông, đồng bằng tích tụ biển, đồng bằng duyên hải, đồng bằng châu thổ,...
| |
− | | |
− | Hoạt động địa chất của nước dưới đất ở các trạng thái thể lỏng, thể hơi, thể rắn và trong khoáng vật ngậm nước tạo nên trong lòng đất các hang động đa dạng. Hoạt động của gió thể hiện trực tiếp trên bề mặt các lục địa, còn ở biển, hồ và đại dương lại thể hiện gián tiếp chủ yếu thông qua yếu tố sóng. Hoạt động tích tụ của gió thường tạo nên các đụn cát kích thước nhỏ, nhưng ở các vùng bờ biển hay vùng hoang mạc cát chúng có thể liên kết với nhau tạo nên các quần thể chiếm diện tích hàng trăm, thậm chí đến hàng ngàn cây số vuông.
| |
− | | |
− | Hoạt động sống của sinh vật diễn ra khắp nơi từ vùng núi cao đến đồng bằng, từ ven bờ ra tới vùng đáy sâu đại dương tạo nên các dạng địa phần lớn có quy hạn chế, tuy nhiên cũng có những dạng đạt được quy mô trung và đại địa hình như các rặng san hô ở bờ đông Australia.
| |
− | | |
− | Tất cả các quá trình này đều có thể xảy ra từ từ, chậm chạp, lâu dài và có thể đột biến. Xu hướng chung của các quá trình Địa chất ngoại sinh là làm giảm sự tương phản địa hình thành tạo do quá trình nội sinh, hạ thấp các chỗ cao, lấp đầy các chỗ trũng tiến tới san bằng địa hình bề mặt Trái đất. Các quá trình Địa chất ngoại sinh còn tham gia vào sự hình thành các khối vật chất thể hiện ở một khối lượng khổng lồ các trầm tích nguồn gốc lục địa, lục nguyên, các trầm tích hóa học và sinh học hiện còn trong trạng thái bở rời hay đã gắn kết phổ biển rộng rái trên bề mặt và lòng sâu vỏ Trái đất.
| |
− | | |
− | Nghiên cứu các quá trình Địa chất ngoại sinh chẳng những có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực lý luận làm sáng tỏ quá trình hình thành và tiến hóa của lớp vỏ Trái đất, mà còn có ý nghĩa lớn lao trong thực tiễn tìm kiếm khoáng sản có ích, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt, than, muối, sa khoáng và vật liệu xây dựng. Nghiên cứu các quá trình Địa chất ngoại sinh có ý nghĩa thiết thực trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai, dự báo các hiện tượng đá đổ lở, sụt lở karst, trượt đất, đất chảy, lũ bùn đá, xói lở bờ sông, bờ biển, trượt lở tuyết, bão bụi, bồi tụ cảng sông, cảng biển, sự di chuyển của các sông bang,... Nghiên cứu các quá trình Địa chất ngoại sinh còn là cơ sở để xây dựng các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường.
| |
− | | |
− | ==Tài liệu tham khảo==
| |
− | # Borrero F., Hess F. S., Juno H., Kunze G., Stephen A. L., Stephen L., Manga M., Len S. L., Snow T., Dinah Z., Glencoe D. Z., ''Earth Science: Geology, the Environment, and the Universe''. The McGraw-Hill Companies, Inc. Printed in the United States of America, 1004p, 2008.
| |
− | # Đào Đình Bắc, ''Địa mạo đại cương'', Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 312tr., 2008.
| |
− | # Lưu Đức Hải, Trần Nghi, ''Giáo trình khoa học Trái đất''. Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 315tr., 2009.
| |
− | # Yakoshuva A.F., ''Geology with the element of geomorphology'', Mir Publisher. Moscow, 400p., 1986.
| |