(Không hiển thị 42 phiên bản của cùng người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
<indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator> | <indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator> | ||
{{multiple image | {{multiple image | ||
+ | | header_background = {{period color|Permian}} | ||
+ | | header = {{color|white|Kỷ Permi (299–252 triệu năm trước)}} | ||
| align = right | | align = right | ||
| direction = vertical | | direction = vertical | ||
| width = 300 | | width = 300 | ||
− | |||
| image1 = 290_global.png | | image1 = 290_global.png | ||
| alt1 = | | alt1 = | ||
Dòng 12: | Dòng 13: | ||
| caption2 = ''[[Dimetrodon grandis]]'' và ''[[Eryops]]'', Permi Sớm, Bắc Mỹ. | | caption2 = ''[[Dimetrodon grandis]]'' và ''[[Eryops]]'', Permi Sớm, Bắc Mỹ. | ||
}} | }} | ||
− | '''Kỷ Permi''' hay '''kỷ Nhị Điệp''' là một kỷ địa chất kéo dài 47 triệu năm từ lúc [[kỷ Carbon]] kết thúc 299 triệu năm trước đến khi [[kỷ Trias]] bắt đầu 252 triệu năm trước.<ref name="ICS Chart">{{cite web | last1 = Cohen | first1 = K.M. | last2 = Finney | first2 = S.C. | last3 = Gibbard | first3 = P.L. | last4 = Fan | first4 = J.X. | url = https://stratigraphy.org/ICSchart/ | + | '''Kỷ Permi''' hay '''kỷ Nhị Điệp''' là một kỷ địa chất kéo dài 47 triệu năm từ lúc [[kỷ Carbon]] kết thúc 299 triệu năm trước đến khi [[kỷ Trias]] bắt đầu 252 triệu năm trước.<ref name="ICS Chart">{{cite web | last1 = Cohen | first1 = K.M. | last2 = Finney | first2 = S.C. | last3 = Gibbard | first3 = P.L. | last4 = Fan | first4 = J.X. | url = https://stratigraphy.org/ICSchart/ChronostratChart2023-04.pdf | title = The ICS International Chronostratigraphic Chart | date = April 2023 | website = stratigraphy.org | publisher = International Commission on Stratigraphy | access-date = 14 April 2023}}</ref>{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=877}} Tên gọi ''Permi'' (gốc ''Permian'') do [[Roderick Murchison]] đề xuất vào năm 1841 dựa trên một khu vực rộng lớn bao hàm [[vương quốc cổ Permia]] và [[thành phố Perm]] nằm về phía sườn tây [[dãy Ural]].<ref name="Benton">{{cite journal | last1 = Benton | first1 = Michael J. | last2 = Sennikov | first2 = Andrey G. | last3 = Newell | first3 = Andrew J. | title = Murchison's first sighting of the Permian, at Vyazniki in 1841 | journal = Proceedings of the Geologists' Association | date = January 2010 | volume = 121 | issue = 3 | pages = 313–318 | doi = 10.1016/j.pgeola.2010.03.005 | s2cid = 96424496}}</ref>{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=876}} Murchison nhận xét rằng "động thực vật kỷ Permi, dù chủ yếu là những loài mới, nhưng nhìn chung liên hệ với những loài có trước hay thời Carbon, trong khi gần như khác hoàn toàn kỷ kế tiếp là Trias."<ref>{{cite book | last = Murchison | first = Roderick Impey | date = 1872 | title = Siluria: A History of the Oldest Rocks in the British Isles and Other Countries; with Sketches of the Origin and Distribution of Native Gold, the General Succession of Geological Formations, and Changes of the Earth's Surface | edition = 5 | publisher = John Murray | url = https://www.google.com/books/edition/_/EIG7AAAAIAAJ?hl=en | page = 308–309 | quote = ... the animals and plants of Permian era, though chiefly of new species, are generically connected with those of the preceding or Carboniferous epoch, whilst they are almost wholly dissimilar to those of the next succeeding period, the Trias.}}</ref> Kỷ/hệ Permi bao gồm ba thế/thống là [[Cisural]], [[Guadalupe]], và [[Loping]];<ref name="ICS Chart"/> lần lượt chúng tương đồng với Permi Sớm/Hạ Permi, Permi Giữa/Trung Permi, và Permi Muộn/Thượng Permi.{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=876}} Permi là kỷ cuối cùng của [[đại Cổ Sinh]], kỷ Trias tiếp theo thuộc [[đại Trung Sinh]].<ref name="ICS Chart"/> |
− | Trong kỷ Permi, siêu lục địa [[Pangaea]] đạt trạng thái hoàn thiện nhất và vận động dịch bắc xoay ngược chiều kim đồng hồ.<ref name="Domeier"/>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=179}} Vận động này khiến khối tâm của nó chuyển dời từ | + | Trong kỷ Permi, siêu lục địa [[Pangaea]] đạt trạng thái hoàn thiện nhất và vận động dịch bắc xoay ngược chiều kim đồng hồ.<ref name="Domeier"/>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=179}} Vận động này khiến khối tâm của nó chuyển dời từ 30 độ vĩ nam lúc đầu kỷ lên 10 độ vĩ nam lúc hết kỷ.<ref name="Domeier"/> Kiến tạo sơn Ural khởi nguồn từ va chạm [[Laurussia]]–[[Kazakhstania]] đã bắt đầu từ Carbon giữa và tiếp diễn trong Permi Sớm đến khoảng 290 Ma.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=179}} Cùng thời gian, rìa phía bắc của [[Gondwana]] rạn nứt, cuối cùng tách ra và trôi dạt lên phía bắc là địa thể [[Cimmeria]], mở ra [[đại dương Neo-Tethys]].<ref name="Domeier">{{cite journal | last1 = Domeier | first1 = Mathew | last2 = Torsvik | first2 = Trond H. | title = Plate tectonics in the late Paleozoic | journal = Geoscience Frontiers | date = May 2014 | volume = 5 | issue = 3 | pages = 303–350 | doi = 10.1016/j.gsf.2014.01.002 | s2cid = 129766968 | doi-access = free}}</ref> Ở phía đông bắc Pangaea, [[đại dương Cổ Á]] tiếp tục thu hẹp rồi biến mất khi Amuria hợp nhất với Hoa Bắc vào khoảng 250 Ma, lúc kỷ Permi khép lại.<ref name="Domeier"/><ref name="Zhang">{{cite journal | last1 = Zhang | first1 = Donghai | last2 = Huang | first2 = Baochun | last3 = Zhao | first3 = Guochun | last4 = Meert | first4 = Joseph G. | last5 = Williams | first5 = Simon | last6 = Zhao | first6 = Jie | last7 = Zhou | first7 = Tinghong | title = Quantifying the Extent of the Paleo‐Asian Ocean During the Late Carboniferous to Early Permian | journal = Geophysical Research Letters | date = August 2021 | volume = 48 | issue = 15 | doi = 10.1029/2021GL094498 | s2cid = 238714243 | bibcode = 2021GeoRL..4894498Z}}</ref> |
− | Bước sang kỷ Permi, Trái | + | Bước sang kỷ Permi, Trái Đất đang ở đỉnh điểm của một thời kỳ băng hà kéo dài nhất trong [[liên đại Hiển Sinh]], gọi là [[kỷ băng hà Cổ Sinh Muộn]] (LPIA).<ref name="Isbell">{{cite journal | last1 = Isbell | first1 = John L. | last2 = Henry | first2 = Lindsey C. | last3 = Gulbranson | first3 = Erik L. | last4 = Limarino | first4 = Carlos O. | last5 = Fraiser | first5 = Margaret L. | last6 = Koch | first6 = Zelenda J. | last7 = Ciccioli | first7 = Patricia L. | last8 = Dineen | first8 = Ashley A. | title = Glacial paradoxes during the late Paleozoic ice age: Evaluating the equilibrium line altitude as a control on glaciation | journal = Gondwana Research | date = July 2012 | volume = 22 | issue = 1 | pages = 1–19 | doi = 10.1016/j.gr.2011.11.005 | s2cid = 140693920}}</ref><ref name="Montañez">{{cite journal | last1 = Montañez | first1 = Isabel P. | last2 = Poulsen | first2 = Christopher J. | title = The Late Paleozoic Ice Age: An Evolving Paradigm | journal = Annual Review of Earth and Planetary Sciences | date = 30 May 2013 | volume = 41 | issue = 1 | pages = 629–656 | doi = 10.1146/annurev.earth.031208.100118 | s2cid = 26751397 | bibcode = 2013AREPS..41..629M}}</ref><ref name="Soreghan">{{cite journal | last1 = Soreghan | first1 = Gerilyn S. | last2 = Soreghan | first2 = Michael J. | last3 = Heavens | first3 = Nicholas G. | title = Explosive volcanism as a key driver of the late Paleozoic ice age | journal = Geology | date = 2 May 2019 | volume = 47 | issue = 7 | pages = 600–604 | doi = 10.1130/G46349.1 | s2cid = 155998115 | bibcode = 2019Geo....47..600S | doi-access = free}}</ref> Trong thế Cisural, khí hậu đã biến chuyển biểu hiện với sự gia tăng nồng độ CO<sub>2</sub> khí quyển khiến cho miền nhiệt đới trở nên khô cằn và băng hà lùi dần trên đại lục Gondwana.<ref name="Fang">{{cite journal | last1 = Fang | first1 = Qiang | last2 = Wu | first2 = Huaichun | last3 = Shen | first3 = Shu‐zhong | last4 = Zhang | first4 = Shihong | last5 = Yang | first5 = Tianshui | last6 = Wang | first6 = Xiangdong | last7 = Chen | first7 = Jun | title = Trends and Rhythms in Climate Change During the Early Permian Icehouse | journal = Paleoceanography and Paleoclimatology | date = December 2021 | volume = 36 | issue = 12 | doi = 10.1029/2021PA004340 | s2cid = 244866649 | bibcode = 2021PaPa...36.4340F}}</ref> Sự tồn tại của siêu lục địa Pangaea có tác động sâu sắc đến khí hậu bên trong nó.<ref name="Hein"/> Nhiệt độ đất liền tăng khiến hoang mạc ngày một mở rộng và cằn cỗi hơn, trong khi chỏm băng nam cực và băng biển phương bắc thì thu hẹp dần.<ref name="Hein">{{cite book | title = Handbook of Exploration and Environmental Geochemistry | last1 = Hein | first1 = J.R. | chapter = Chapter 1 The Permian Earth | date = 2004 | volume = 8 | pages = 3–17 | publisher = Elsevier | issn = 1874-2734 | doi = 10.1016/S1874-2734(04)80003-2}}</ref> Tiếp nối thời băng hà là giai đoạn chuyển tiếp xuyên suốt Permi Giữa rồi đổi sang trạng thái nhà kính đến hết Permi Muộn.<ref name="Shi">{{cite journal | last1 = Shi | first1 = G.R. | last2 = Waterhouse | first2 = J.B. | title = Late Palaeozoic global changes affecting high-latitude environments and biotas: An introduction | journal = Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology | date = December 2010 | volume = 298 | issue = 1–2 | pages = 1–16 | doi = 10.1016/j.palaeo.2010.07.021 | s2cid = 129639505}}</ref> Vào lúc mà kỷ Permi sắp sửa trôi qua, khí hậu ấm lên đột biến với nhiệt độ bề mặt đại dương nhiệt đới tăng 8 °C còn nồng độ CO<sub>2</sub> khí quyển tăng gấp 6 lần,<ref name="Wu">{{cite journal | last1 = Wu | first1 = Yuyang | last2 = Chu | first2 = Daoliang | last3 = Tong | first3 = Jinnan | last4 = Song | first4 = Haijun | last5 = Dal Corso | first5 = Jacopo | last6 = Wignall | first6 = Paul B. | last7 = Song | first7 = Huyue | last8 = Du | first8 = Yong | last9 = Cui | first9 = Ying | title = Six-fold increase of atmospheric ''p''CO<sub>2</sub> during the Permian–Triassic mass extinction | journal = Nature Communications | date = 9 April 2021 | volume = 12 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41467-021-22298-7 | pmid = 33837195 | pmc = 8035180 | s2cid = 233200774 | doi-access = free}}</ref> góp phần làm sụp đổ các hệ sinh thái trên cạn và dưới biển.<ref name="Joachimski">{{cite journal | last1 = Joachimski | first1 = M. M. | last2 = Lai | first2 = X. | last3 = Shen | first3 = S. | last4 = Jiang | first4 = H. | last5 = Luo | first5 = G. | last6 = Chen | first6 = B. | last7 = Chen | first7 = J. | last8 = Sun | first8 = Y. | title = Climate warming in the latest Permian and the Permian-Triassic mass extinction | journal = Geology | date = 23 January 2012 | volume = 40 | issue = 3 | pages = 195–198 | doi = 10.1130/G32707.1 | s2cid = 131183799}}</ref> |
− | Trong Permi Sớm, loại động vật đa dạng và phong phú là [[động vật lưỡng cư|lưỡng cư]] và [[synapsid]] nhánh-[[pelycosaur]].<ref name="Brocklehurst">{{cite journal | last1 = Brocklehurst | first1 = Neil | last2 = Day | first2 = Michael O. | last3 = Rubidge | first3 = Bruce S. | last4 = Fröbisch | first4 = Jörg | title = Olson's Extinction and the latitudinal biodiversity gradient of tetrapods in the Permian | journal = Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 5 April 2017 | volume = 284 | issue = 1852 | page = 20170231 | doi = 10.1098/rspb.2017.0231 | pmid = 28381616 | pmc = 5394676 | s2cid = 4782769 | doi-access = free}}</ref> | + | Trong Permi Sớm, loại động vật đa dạng và phong phú là [[động vật lưỡng cư|lưỡng cư]] và [[synapsid]] nhánh-[[pelycosaur]].<ref name="Brocklehurst">{{cite journal | last1 = Brocklehurst | first1 = Neil | last2 = Day | first2 = Michael O. | last3 = Rubidge | first3 = Bruce S. | last4 = Fröbisch | first4 = Jörg | title = Olson's Extinction and the latitudinal biodiversity gradient of tetrapods in the Permian | journal = Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 5 April 2017 | volume = 284 | issue = 1852 | page = 20170231 | doi = 10.1098/rspb.2017.0231 | pmid = 28381616 | pmc = 5394676 | s2cid = 4782769 | doi-access = free}}</ref> Tuy nhiên hệ động vật bốn chân trên cạn ở giai đoạn sau có sự khác biệt đáng kể khi mà [[therapsid]] thống trị với những đại diện to lớn phổ biến như [[dinocephalia]], [[therocephalia]], [[gorgonopsia]], và [[dicynodont]].<ref name="Brocklehurst"/> Thực vật toàn cầu phân nhóm ra bốn địa bàn khác nhau, nổi bật nhất là khu Gondwana với những cánh rừng dương xỉ rụng lá ''[[Glossopteris]]'' bạt ngàn.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=191}}<ref name="Wignall">{{cite book | editor1-last = Selley | editor1-first = Richard C. | editor2-last = Cocks | editor2-first = L. Robin M. | editor3-last = Plimer | editor3-first = Ian R. | title = Encyclopedia of Geology | last1 = Wignall | first1 = P.B. | chapter = <nowiki>PALAEOZOIC | Permian</nowiki> | date = 2005 | pages = 214–218 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B0-12-369396-9/00050-2}}</ref> Chúng phát triển mạnh ở những địa điểm vĩ độ nam cao có khí hậu mát mẻ sau khi băng tan trong Permi Sớm.<ref name="Wignall"/>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=191, 192}} Sinh vật dưới đáy biển nhiệt đới phong phú, bao gồm các nhóm [[tay cuộn]], [[da gai]], [[hình rêu]], [[san hô]], ít hơn là [[thân mềm]] và [[bọ ba thùy]].<ref name="Wignall"/> |
+ | |||
+ | Sự tổn thất đa dạng sinh học nặng nề nhất trong lịch sử sự sống động vật xảy ra vào thời khắc kết thúc kỷ Permi.<ref name="Payne">{{cite journal | last1 = Payne | first1 = Jonathan L. | last2 = Clapham | first2 = Matthew E. | title = End-Permian Mass Extinction in the Oceans: An Ancient Analog for the Twenty-First Century? | journal = Annual Review of Earth and Planetary Sciences | date = 30 May 2012 | volume = 40 | issue = 1 | pages = 89–111 | doi = 10.1146/annurev-earth-042711-105329 | bibcode = 2012AREPS..40...89P | s2cid = 7976403}}</ref> Vụ tuyệt chủng hàng loạt lớn nhất trong liên đại Hiển Sinh đã tiêu diệt hơn 90% số loài dưới biển{{efn|Có nghiên cứu nhận định chỉ khoảng 81% loài dưới biển tuyệt chủng thay vì 90–96% như thường được viện dẫn.<ref name="Stanley"/>}} và 75% loài trên cạn.<ref name="Shen">{{cite journal | last1 = Shen | first1 = Shu-zhong | last2 = Bowring | first2 = Samuel A. | title = The end-Permian mass extinction: a still unexplained catastrophe | journal = National Science Review | date = 6 October 2014 | volume = 1 | issue = 4 | pages = 492–495 | doi = 10.1093/nsr/nwu047 | s2cid = 86694364 | doi-access = free}}</ref><ref name="Burgess">{{cite journal | last1 = Burgess | first1 = Seth D. | last2 = Bowring | first2 = Samuel A. | title = High-precision geochronology confirms voluminous magmatism before, during, and after Earth’s most severe extinction | journal = Science Advances | date = 7 August 2015 | volume = 1 | issue = 7 | doi = 10.1126/sciadv.1500470 | pmid = 26601239 | pmc = 4643808 | bibcode = 2015SciA....1E0470B | s2cid = 14847884 | doi-access = free}}</ref> Nguyên nhân chính được cho là Vùng Đá lửa Lớn Bẫy Siberia (STLIP) phun trào gây xáo trộn môi trường nghiêm trọng.<ref name="Chen">{{cite journal | last1 = Shen | first1 = Jun | last2 = Chen | first2 = Jiubin | last3 = Algeo | first3 = Thomas J. | last4 = Yuan | first4 = Shengliu | last5 = Feng | first5 = Qinglai | last6 = Yu | first6 = Jianxin | last7 = Zhou | first7 = Lian | last8 = O’Connell | first8 = Brennan | last9 = Planavsky | first9 = Noah J. | title = Evidence for a prolonged Permian–Triassic extinction interval from global marine mercury records | journal = Nature Communications | date = 5 April 2019 | volume = 10 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41467-019-09620-0 | pmc = 6450928 | pmid = 30952859 | s2cid = 96450157 | bibcode = 2019NatCo..10.1563S | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=194}} [[Carbon dioxide]], carbon hữu cơ bay hơi và khoáng vật được giải phóng vào khí quyển gây [[ấm lên toàn cầu]], [[acid hóa đại dương]], và sự phá hủy [[tầng ozone]].<ref name="Payne"/> Trên mặt đất, nóng bức và hạn hán cùng cực biến nhiều phần diện tích thành không thể cư ngụ, trong khi [[mưa acid]] bóc trụi những khu rừng và bề mặt.<ref name="Benton2"/> Dưới đại dương, nhiệt chết chóc và sự sụt giảm oxy/gia tăng [[hydro sulfide]] đã xóa sổ sinh vật đáy và phù du.<ref name="Benton2">{{cite journal | last1 = Benton | first1 = Michael J. | title = Hyperthermal-driven mass extinctions: killing models during the Permian–Triassic mass extinction | journal = Philosophical Transactions of the Royal Society A: Mathematical, Physical and Engineering Sciences | date = 3 September 2018 | volume = 376 | issue = 2130 | page = 20170076 | doi = 10.1098/rsta.2017.0076 | pmid = 30177561 | pmc = 6127390 | s2cid = 52150334 | bibcode = 2018RSPTA.37670076B | doi-access = free}}</ref> Các hệ sinh thái khắp toàn cầu bị tàn phá và sự sống bị đẩy đến bờ diệt vong.{{efn|Sự sống gần biến mất tại điểm kết kỷ Permi là khẳng định quen thuộc, nhưng cũng có nghiên cứu bác bỏ.<ref name="Stanley">{{cite journal | last1 = Stanley | first1 = Steven M. | title = Estimates of the magnitudes of major marine mass extinctions in earth history | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 3 October 2016 | volume = 113 | issue = 42 | doi = 10.1073/pnas.1613094113 | pmid = 27698119 | pmc = 5081622 | s2cid = 23599425}}</ref>}}<ref name="Sahney">{{cite journal | last1 = Sahney | first1 = Sarda | last2 = Benton | first2 = Michael J | title = Recovery from the most profound mass extinction of all time | journal = Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 15 January 2008 | volume = 275 | issue = 1636 | pages = 759–765 | doi = 10.1098/rspb.2007.1370 | pmid = 18198148 | pmc = 2596898 | s2cid = 2544611}}</ref> Sự sống sẽ còn lâu mới có thể vực dậy từ tai họa này,<ref name="Irmis">{{cite journal | last1 = Irmis | first1 = Randall B. | last2 = Whiteside | first2 = Jessica H. | title = Delayed recovery of non-marine tetrapods after the end-Permian mass extinction tracks global carbon cycle | journal = Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 26 October 2011 | volume = 279 | issue = 1732 | pages = 1310–1318 | doi = 10.1098/rspb.2011.1895 | pmid = 22031757 | pmc = 3282377 | s2cid = 2515186 | doi-access = free}}</ref> như quần xã động vật bốn chân trên cạn đã mất 30 triệu năm để phục hồi.<ref name="Sahney"/> | ||
+ | |||
+ | == Phân địa tầng == | ||
+ | Kỷ/Hệ Permi được phân thành những đơn vị nhỏ hơn như bảng dưới đây:<ref name="ICS Chart"/> | ||
+ | {| | ||
+ | !Thống/Thế | ||
+ | !Bậc/Kỳ | ||
+ | !Biên dưới (Ma) | ||
+ | |- | ||
+ | | style="background-color: {{period color|Early Triassic}}; color:white;" |Trias Sớm | ||
+ | | style="background-color: {{period color|Induan}}; color:white;" |Indu | ||
+ | |251,902 ±0,024 | ||
+ | |- | ||
+ | | rowspan="2" style="background-color: {{period color|Lopingian}};" |Loping (Lạc Bình) | ||
+ | | style="background-color: {{period color|Changhsingian}};" |Changxing (Trường Hưng) | ||
+ | |254,14 ±0,07 | ||
+ | |- | ||
+ | | style="background-color: {{period color|Wuchiapingian}};" |Wuchiaping (Ngô Gia Bình) | ||
+ | |259,51 ±0,21 | ||
+ | |- | ||
+ | | rowspan="3" style="background-color: {{period color|Guadalupian}};" |Guadalupe | ||
+ | | style="background-color: {{period color|Capitanian}};" |Capitan | ||
+ | |264,28 ±0,16 | ||
+ | |- | ||
+ | | style="background-color: {{period color|Wordian}};" |Word | ||
+ | |266,9 ±0,4 | ||
+ | |- | ||
+ | | style="background-color: {{period color|Roadian}};" |Road | ||
+ | |273,01 ±0,14 | ||
+ | |- | ||
+ | | rowspan="4" style="background-color: {{period color|Cisuralian}} " |Cisural | ||
+ | | style="background-color: {{period color|Kungurian}};" |Kungur | ||
+ | |283,5 ±0,6 | ||
+ | |- | ||
+ | | style="background-color: {{period color|Artinskian}};" |Artinsk | ||
+ | |290,1 ±0,26 | ||
+ | |- | ||
+ | | style="background-color: {{period color|Sakmarian}};" |Sakmara | ||
+ | |293,52 ±0,17 | ||
+ | |- | ||
+ | | style="background-color: {{period color|Asselian}};" |Assel | ||
+ | |298,9 ±0,15 | ||
+ | |} | ||
{{clear}} | {{clear}} | ||
Dòng 26: | Dòng 71: | ||
=== Sách === | === Sách === | ||
− | *{{cite book | first1 = Trond H. | last1 = Torsvik | first2 = L. Robin M. | last2 = Cocks | date = 2016 | title = Earth History and Palaeogeography | publisher = Cambridge University Press | isbn = 978-1-107-10532-4 | doi | + | *{{cite book | first1 = Trond H. | last1 = Torsvik | first2 = L. Robin M. | last2 = Cocks | date = 2016 | title = Earth History and Palaeogeography | publisher = Cambridge University Press | isbn = 978-1-107-10532-4 | url = https://doi.org/10.1017/9781316225523}} |
− | *{{cite book | editor1-last = Gradstein | editor1-first = Felix M. | editor2-last = Ogg | editor2-first = James G. | editor3-last = Schmitz | editor3-first = Mark D. | editor4-last = Ogg | editor4-first = Gabi M. | date = 2020 | title = Geologic Time Scale 2020 | publisher = Elsevier | isbn = 978-0-12-824360-2 | doi | + | *{{cite book | editor1-last = Gradstein | editor1-first = Felix M. | editor2-last = Ogg | editor2-first = James G. | editor3-last = Schmitz | editor3-first = Mark D. | editor4-last = Ogg | editor4-first = Gabi M. | date = 2020 | title = Geologic Time Scale 2020 | publisher = Elsevier | isbn = 978-0-12-824360-2 | url = https://doi.org/10.1016/C2020-1-02369-3 | ref = {{harvid|Gradstein et al.|2020}}}} |
*{{cite book | first1 = Steven M. |last1 = Stanley | first2 = John A . | last2 = Luczaj | date = 2015 | title = Earth System History | edition = 4 | publisher = Macmillan Learning | isbn = 978-1-4292-5526-4 | url = https://www.macmillanlearning.com/college/us/product/Earth-System-History/p/1429255269}} | *{{cite book | first1 = Steven M. |last1 = Stanley | first2 = John A . | last2 = Luczaj | date = 2015 | title = Earth System History | edition = 4 | publisher = Macmillan Learning | isbn = 978-1-4292-5526-4 | url = https://www.macmillanlearning.com/college/us/product/Earth-System-History/p/1429255269}} | ||
+ | |||
+ | === Chú thích === | ||
+ | {{notelist}} |
Bản hiện tại lúc 09:27, ngày 25 tháng 8 năm 2023
Kỷ Permi hay kỷ Nhị Điệp là một kỷ địa chất kéo dài 47 triệu năm từ lúc kỷ Carbon kết thúc 299 triệu năm trước đến khi kỷ Trias bắt đầu 252 triệu năm trước.[1][2] Tên gọi Permi (gốc Permian) do Roderick Murchison đề xuất vào năm 1841 dựa trên một khu vực rộng lớn bao hàm vương quốc cổ Permia và thành phố Perm nằm về phía sườn tây dãy Ural.[3][4] Murchison nhận xét rằng "động thực vật kỷ Permi, dù chủ yếu là những loài mới, nhưng nhìn chung liên hệ với những loài có trước hay thời Carbon, trong khi gần như khác hoàn toàn kỷ kế tiếp là Trias."[5] Kỷ/hệ Permi bao gồm ba thế/thống là Cisural, Guadalupe, và Loping;[1] lần lượt chúng tương đồng với Permi Sớm/Hạ Permi, Permi Giữa/Trung Permi, và Permi Muộn/Thượng Permi.[4] Permi là kỷ cuối cùng của đại Cổ Sinh, kỷ Trias tiếp theo thuộc đại Trung Sinh.[1]
Trong kỷ Permi, siêu lục địa Pangaea đạt trạng thái hoàn thiện nhất và vận động dịch bắc xoay ngược chiều kim đồng hồ.[6][7] Vận động này khiến khối tâm của nó chuyển dời từ 30 độ vĩ nam lúc đầu kỷ lên 10 độ vĩ nam lúc hết kỷ.[6] Kiến tạo sơn Ural khởi nguồn từ va chạm Laurussia–Kazakhstania đã bắt đầu từ Carbon giữa và tiếp diễn trong Permi Sớm đến khoảng 290 Ma.[7] Cùng thời gian, rìa phía bắc của Gondwana rạn nứt, cuối cùng tách ra và trôi dạt lên phía bắc là địa thể Cimmeria, mở ra đại dương Neo-Tethys.[6] Ở phía đông bắc Pangaea, đại dương Cổ Á tiếp tục thu hẹp rồi biến mất khi Amuria hợp nhất với Hoa Bắc vào khoảng 250 Ma, lúc kỷ Permi khép lại.[6][8]
Bước sang kỷ Permi, Trái Đất đang ở đỉnh điểm của một thời kỳ băng hà kéo dài nhất trong liên đại Hiển Sinh, gọi là kỷ băng hà Cổ Sinh Muộn (LPIA).[9][10][11] Trong thế Cisural, khí hậu đã biến chuyển biểu hiện với sự gia tăng nồng độ CO2 khí quyển khiến cho miền nhiệt đới trở nên khô cằn và băng hà lùi dần trên đại lục Gondwana.[12] Sự tồn tại của siêu lục địa Pangaea có tác động sâu sắc đến khí hậu bên trong nó.[13] Nhiệt độ đất liền tăng khiến hoang mạc ngày một mở rộng và cằn cỗi hơn, trong khi chỏm băng nam cực và băng biển phương bắc thì thu hẹp dần.[13] Tiếp nối thời băng hà là giai đoạn chuyển tiếp xuyên suốt Permi Giữa rồi đổi sang trạng thái nhà kính đến hết Permi Muộn.[14] Vào lúc mà kỷ Permi sắp sửa trôi qua, khí hậu ấm lên đột biến với nhiệt độ bề mặt đại dương nhiệt đới tăng 8 °C còn nồng độ CO2 khí quyển tăng gấp 6 lần,[15] góp phần làm sụp đổ các hệ sinh thái trên cạn và dưới biển.[16]
Trong Permi Sớm, loại động vật đa dạng và phong phú là lưỡng cư và synapsid nhánh-pelycosaur.[17] Tuy nhiên hệ động vật bốn chân trên cạn ở giai đoạn sau có sự khác biệt đáng kể khi mà therapsid thống trị với những đại diện to lớn phổ biến như dinocephalia, therocephalia, gorgonopsia, và dicynodont.[17] Thực vật toàn cầu phân nhóm ra bốn địa bàn khác nhau, nổi bật nhất là khu Gondwana với những cánh rừng dương xỉ rụng lá Glossopteris bạt ngàn.[18][19] Chúng phát triển mạnh ở những địa điểm vĩ độ nam cao có khí hậu mát mẻ sau khi băng tan trong Permi Sớm.[19][20] Sinh vật dưới đáy biển nhiệt đới phong phú, bao gồm các nhóm tay cuộn, da gai, hình rêu, san hô, ít hơn là thân mềm và bọ ba thùy.[19]
Sự tổn thất đa dạng sinh học nặng nề nhất trong lịch sử sự sống động vật xảy ra vào thời khắc kết thúc kỷ Permi.[21] Vụ tuyệt chủng hàng loạt lớn nhất trong liên đại Hiển Sinh đã tiêu diệt hơn 90% số loài dưới biển[↓ 1] và 75% loài trên cạn.[23][24] Nguyên nhân chính được cho là Vùng Đá lửa Lớn Bẫy Siberia (STLIP) phun trào gây xáo trộn môi trường nghiêm trọng.[25][26] Carbon dioxide, carbon hữu cơ bay hơi và khoáng vật được giải phóng vào khí quyển gây ấm lên toàn cầu, acid hóa đại dương, và sự phá hủy tầng ozone.[21] Trên mặt đất, nóng bức và hạn hán cùng cực biến nhiều phần diện tích thành không thể cư ngụ, trong khi mưa acid bóc trụi những khu rừng và bề mặt.[27] Dưới đại dương, nhiệt chết chóc và sự sụt giảm oxy/gia tăng hydro sulfide đã xóa sổ sinh vật đáy và phù du.[27] Các hệ sinh thái khắp toàn cầu bị tàn phá và sự sống bị đẩy đến bờ diệt vong.[↓ 2][28] Sự sống sẽ còn lâu mới có thể vực dậy từ tai họa này,[29] như quần xã động vật bốn chân trên cạn đã mất 30 triệu năm để phục hồi.[28]
Phân địa tầng[sửa]
Kỷ/Hệ Permi được phân thành những đơn vị nhỏ hơn như bảng dưới đây:[1]
Thống/Thế | Bậc/Kỳ | Biên dưới (Ma) |
---|---|---|
Trias Sớm | Indu | 251,902 ±0,024 |
Loping (Lạc Bình) | Changxing (Trường Hưng) | 254,14 ±0,07 |
Wuchiaping (Ngô Gia Bình) | 259,51 ±0,21 | |
Guadalupe | Capitan | 264,28 ±0,16 |
Word | 266,9 ±0,4 | |
Road | 273,01 ±0,14 | |
Cisural | Kungur | 283,5 ±0,6 |
Artinsk | 290,1 ±0,26 | |
Sakmara | 293,52 ±0,17 | |
Assel | 298,9 ±0,15 |
Tham khảo[sửa]
- ↑ a b c d Cohen, K.M.; Finney, S.C.; Gibbard, P.L.; Fan, J.X. (tháng 4 năm 2023), "The ICS International Chronostratigraphic Chart" (PDF), stratigraphy.org, International Commission on Stratigraphy, truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023
- ↑ Gradstein et al. 2020, tr. 877.
- ↑ Benton, Michael J.; Sennikov, Andrey G.; Newell, Andrew J. (tháng 1 năm 2010), "Murchison's first sighting of the Permian, at Vyazniki in 1841", Proceedings of the Geologists' Association, 121 (3): 313–318, doi:10.1016/j.pgeola.2010.03.005, S2CID 96424496
- ↑ a b Gradstein et al. 2020, tr. 876.
- ↑ Murchison, Roderick Impey (1872), Siluria: A History of the Oldest Rocks in the British Isles and Other Countries; with Sketches of the Origin and Distribution of Native Gold, the General Succession of Geological Formations, and Changes of the Earth's Surface (lxb. 5), John Murray, tr. 308–309,
... the animals and plants of Permian era, though chiefly of new species, are generically connected with those of the preceding or Carboniferous epoch, whilst they are almost wholly dissimilar to those of the next succeeding period, the Trias.
- ↑ a b c d Domeier, Mathew; Torsvik, Trond H. (tháng 5 năm 2014), "Plate tectonics in the late Paleozoic", Geoscience Frontiers, 5 (3): 303–350, doi:10.1016/j.gsf.2014.01.002, S2CID 129766968
- ↑ a b Torsvik & Cocks 2016, tr. 179.
- ↑ Zhang, Donghai; Huang, Baochun; Zhao, Guochun; Meert, Joseph G.; Williams, Simon; Zhao, Jie; Zhou, Tinghong (tháng 8 năm 2021), "Quantifying the Extent of the Paleo‐Asian Ocean During the Late Carboniferous to Early Permian", Geophysical Research Letters, 48 (15), Bibcode:2021GeoRL..4894498Z, doi:10.1029/2021GL094498, S2CID 238714243
- ↑ Isbell, John L.; Henry, Lindsey C.; Gulbranson, Erik L.; Limarino, Carlos O.; Fraiser, Margaret L.; Koch, Zelenda J.; Ciccioli, Patricia L.; Dineen, Ashley A. (tháng 7 năm 2012), "Glacial paradoxes during the late Paleozoic ice age: Evaluating the equilibrium line altitude as a control on glaciation", Gondwana Research, 22 (1): 1–19, doi:10.1016/j.gr.2011.11.005, S2CID 140693920
- ↑ Montañez, Isabel P.; Poulsen, Christopher J. (ngày 30 tháng 5 năm 2013), "The Late Paleozoic Ice Age: An Evolving Paradigm", Annual Review of Earth and Planetary Sciences, 41 (1): 629–656, Bibcode:2013AREPS..41..629M, doi:10.1146/annurev.earth.031208.100118, S2CID 26751397
- ↑ Soreghan, Gerilyn S.; Soreghan, Michael J.; Heavens, Nicholas G. (ngày 2 tháng 5 năm 2019), "Explosive volcanism as a key driver of the late Paleozoic ice age", Geology, 47 (7): 600–604, Bibcode:2019Geo....47..600S, doi:10.1130/G46349.1, S2CID 155998115
- ↑ Fang, Qiang; Wu, Huaichun; Shen, Shu‐zhong; Zhang, Shihong; Yang, Tianshui; Wang, Xiangdong; Chen, Jun (tháng 12 năm 2021), "Trends and Rhythms in Climate Change During the Early Permian Icehouse", Paleoceanography and Paleoclimatology, 36 (12), Bibcode:2021PaPa...36.4340F, doi:10.1029/2021PA004340, S2CID 244866649
- ↑ a b Hein, J.R. (2004), "Chapter 1 The Permian Earth", Handbook of Exploration and Environmental Geochemistry, 8, Elsevier, tr. 3–17, doi:10.1016/S1874-2734(04)80003-2, ISSN 1874-2734
- ↑ Shi, G.R.; Waterhouse, J.B. (tháng 12 năm 2010), "Late Palaeozoic global changes affecting high-latitude environments and biotas: An introduction", Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology, 298 (1–2): 1–16, doi:10.1016/j.palaeo.2010.07.021, S2CID 129639505
- ↑ Wu, Yuyang; Chu, Daoliang; Tong, Jinnan; Song, Haijun; Dal Corso, Jacopo; Wignall, Paul B.; Song, Huyue; Du, Yong; Cui, Ying (ngày 9 tháng 4 năm 2021), "Six-fold increase of atmospheric pCO2 during the Permian–Triassic mass extinction", Nature Communications, 12 (1), doi:10.1038/s41467-021-22298-7, PMC 8035180, PMID 33837195, S2CID 233200774
- ↑ Joachimski, M. M.; Lai, X.; Shen, S.; Jiang, H.; Luo, G.; Chen, B.; Chen, J.; Sun, Y. (ngày 23 tháng 1 năm 2012), "Climate warming in the latest Permian and the Permian-Triassic mass extinction", Geology, 40 (3): 195–198, doi:10.1130/G32707.1, S2CID 131183799
- ↑ a b Brocklehurst, Neil; Day, Michael O.; Rubidge, Bruce S.; Fröbisch, Jörg (ngày 5 tháng 4 năm 2017), "Olson's Extinction and the latitudinal biodiversity gradient of tetrapods in the Permian", Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences, 284 (1852): 20170231, doi:10.1098/rspb.2017.0231, PMC 5394676, PMID 28381616, S2CID 4782769
- ↑ Torsvik & Cocks 2016, tr. 191.
- ↑ a b c Wignall, P.B. (2005), "PALAEOZOIC | Permian", trong Selley, Richard C.; Cocks, L. Robin M.; Plimer, Ian R. (bt.), Encyclopedia of Geology, Elsevier, tr. 214–218, doi:10.1016/B0-12-369396-9/00050-2
- ↑ Torsvik & Cocks 2016, tr. 191, 192.
- ↑ a b Payne, Jonathan L.; Clapham, Matthew E. (ngày 30 tháng 5 năm 2012), "End-Permian Mass Extinction in the Oceans: An Ancient Analog for the Twenty-First Century?", Annual Review of Earth and Planetary Sciences, 40 (1): 89–111, Bibcode:2012AREPS..40...89P, doi:10.1146/annurev-earth-042711-105329, S2CID 7976403
- ↑ a b Stanley, Steven M. (ngày 3 tháng 10 năm 2016), "Estimates of the magnitudes of major marine mass extinctions in earth history", Proceedings of the National Academy of Sciences, 113 (42), doi:10.1073/pnas.1613094113, PMC 5081622, PMID 27698119, S2CID 23599425
- ↑ Shen, Shu-zhong; Bowring, Samuel A. (ngày 6 tháng 10 năm 2014), "The end-Permian mass extinction: a still unexplained catastrophe", National Science Review, 1 (4): 492–495, doi:10.1093/nsr/nwu047, S2CID 86694364
- ↑ Burgess, Seth D.; Bowring, Samuel A. (ngày 7 tháng 8 năm 2015), "High-precision geochronology confirms voluminous magmatism before, during, and after Earth's most severe extinction", Science Advances, 1 (7), Bibcode:2015SciA....1E0470B, doi:10.1126/sciadv.1500470, PMC 4643808, PMID 26601239, S2CID 14847884
- ↑ Shen, Jun; Chen, Jiubin; Algeo, Thomas J.; Yuan, Shengliu; Feng, Qinglai; Yu, Jianxin; Zhou, Lian; O’Connell, Brennan; Planavsky, Noah J. (ngày 5 tháng 4 năm 2019), "Evidence for a prolonged Permian–Triassic extinction interval from global marine mercury records", Nature Communications, 10 (1), Bibcode:2019NatCo..10.1563S, doi:10.1038/s41467-019-09620-0, PMC 6450928, PMID 30952859, S2CID 96450157
- ↑ Torsvik & Cocks 2016, tr. 194.
- ↑ a b Benton, Michael J. (ngày 3 tháng 9 năm 2018), "Hyperthermal-driven mass extinctions: killing models during the Permian–Triassic mass extinction", Philosophical Transactions of the Royal Society A: Mathematical, Physical and Engineering Sciences, 376 (2130): 20170076, Bibcode:2018RSPTA.37670076B, doi:10.1098/rsta.2017.0076, PMC 6127390, PMID 30177561, S2CID 52150334
- ↑ a b Sahney, Sarda; Benton, Michael J (ngày 15 tháng 1 năm 2008), "Recovery from the most profound mass extinction of all time", Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences, 275 (1636): 759–765, doi:10.1098/rspb.2007.1370, PMC 2596898, PMID 18198148, S2CID 2544611
- ↑ Irmis, Randall B.; Whiteside, Jessica H. (ngày 26 tháng 10 năm 2011), "Delayed recovery of non-marine tetrapods after the end-Permian mass extinction tracks global carbon cycle", Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences, 279 (1732): 1310–1318, doi:10.1098/rspb.2011.1895, PMC 3282377, PMID 22031757, S2CID 2515186
Sách[sửa]
- Torsvik, Trond H.; Cocks, L. Robin M. (2016), Earth History and Palaeogeography, Cambridge University Press, ISBN 978-1-107-10532-4
- Gradstein, Felix M.; Ogg, James G.; Schmitz, Mark D.; Ogg, Gabi M., bt. (2020), Geologic Time Scale 2020, Elsevier, ISBN 978-0-12-824360-2
- Stanley, Steven M.; Luczaj, John A . (2015), Earth System History (lxb. 4), Macmillan Learning, ISBN 978-1-4292-5526-4