Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Tuyệt chủng”
 
(Không hiển thị 5 phiên bản của cùng người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
 +
<indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator>
 +
[[File:Ectopistes migratoriusMCN2P28CA.jpg|thumb|upright|[[Bồ câu viễn khách]] đã bị săn bắt đến tuyệt chủng trong vài thế kỷ]]
 
'''Tuyệt chủng''' là sự kết thúc của một [[sinh vật]] hoặc một [[đơn vị phân loại|nhóm sinh vật]], thường là một [[loài]]. Thời điểm tuyệt chủng nhìn chung được xem là lúc cá thể cuối cùng của loài chết đi, dù cho khả năng sinh sản và hồi phục có thể đã không còn từ trước đó. Việc xác định thời điểm này là khó bởi phạm vi phân bổ tiềm năng của các loài có thể rất lớn. Khó khăn này dẫn tới hiện tượng thí dụ như [[taxon Lazarus]], ở đó một loài được cho là đã tuyệt chủng đột nhiên tái xuất sau một thời gian vắng mặt rõ ràng.
 
'''Tuyệt chủng''' là sự kết thúc của một [[sinh vật]] hoặc một [[đơn vị phân loại|nhóm sinh vật]], thường là một [[loài]]. Thời điểm tuyệt chủng nhìn chung được xem là lúc cá thể cuối cùng của loài chết đi, dù cho khả năng sinh sản và hồi phục có thể đã không còn từ trước đó. Việc xác định thời điểm này là khó bởi phạm vi phân bổ tiềm năng của các loài có thể rất lớn. Khó khăn này dẫn tới hiện tượng thí dụ như [[taxon Lazarus]], ở đó một loài được cho là đã tuyệt chủng đột nhiên tái xuất sau một thời gian vắng mặt rõ ràng.
  
Dòng 5: Dòng 7:
 
Qua [[tiến hóa]], loài xuất hiện nhờ [[hình thành loài]], quá trình mà ở đó các giống sinh vật mới phát sinh và phát triển khi chúng có thể tìm tòi và khai thác [[hốc sinh thái]], và loài tuyệt chủng khi chúng không còn khả năng cạnh tranh hay sinh tồn trong hoàn cảnh biến đổi. Quan hệ giữa các loài động vật và hốc sinh thái của chúng đã được thiết lập một cách vững chãi.<ref name="SahneyBentonFerry2010LinksDiversityVertebrates">{{cite journal | last1=Sahney | first1=S. | last2=Benton | first2=M.J. | last3=Ferry | first3=P.A. | year=2010 | title=Links between global taxonomic diversity, ecological diversity and the expansion of vertebrates on land | journal=Biology Letters | doi=10.1098/rsbl.2009.1024 | volume=6 | pages=544–547 | issue=4 | pmid=20106856 | pmc=2936204 }}</ref> Một loài điển hình đi đến tuyệt chủng trong vòng 10 triệu năm kể từ lần xuất hiện đầu tiên,<ref name="Newman">{{cite journal | last1 = Newman | first1 = Mark | year = 1997 | title = ''A model of mass extinction''| journal = Journal of Theoretical Biology | volume = 189 | issue = 3| pages = 235–252 | doi=10.1006/jtbi.1997.0508| pmid = 9441817 | arxiv = adap-org/9702003| s2cid = 9892809 }}</ref> dù vậy một số loài, gọi là [[hóa thạch sống]], tồn tại mà gần như không có sự biến đổi về hình thái trong suốt hàng trăm triệu năm.
 
Qua [[tiến hóa]], loài xuất hiện nhờ [[hình thành loài]], quá trình mà ở đó các giống sinh vật mới phát sinh và phát triển khi chúng có thể tìm tòi và khai thác [[hốc sinh thái]], và loài tuyệt chủng khi chúng không còn khả năng cạnh tranh hay sinh tồn trong hoàn cảnh biến đổi. Quan hệ giữa các loài động vật và hốc sinh thái của chúng đã được thiết lập một cách vững chãi.<ref name="SahneyBentonFerry2010LinksDiversityVertebrates">{{cite journal | last1=Sahney | first1=S. | last2=Benton | first2=M.J. | last3=Ferry | first3=P.A. | year=2010 | title=Links between global taxonomic diversity, ecological diversity and the expansion of vertebrates on land | journal=Biology Letters | doi=10.1098/rsbl.2009.1024 | volume=6 | pages=544–547 | issue=4 | pmid=20106856 | pmc=2936204 }}</ref> Một loài điển hình đi đến tuyệt chủng trong vòng 10 triệu năm kể từ lần xuất hiện đầu tiên,<ref name="Newman">{{cite journal | last1 = Newman | first1 = Mark | year = 1997 | title = ''A model of mass extinction''| journal = Journal of Theoretical Biology | volume = 189 | issue = 3| pages = 235–252 | doi=10.1006/jtbi.1997.0508| pmid = 9441817 | arxiv = adap-org/9702003| s2cid = 9892809 }}</ref> dù vậy một số loài, gọi là [[hóa thạch sống]], tồn tại mà gần như không có sự biến đổi về hình thái trong suốt hàng trăm triệu năm.
  
Trong khi [[tuyệt chủng hàng loạt]] là sự kiện tương đối hiếm, tuyệt chủng đơn lẻ lại khá phổ biến. Các vụ tuyệt chủng chỉ mới được ghi nhận gần đây và các nhà khoa học trở nên lo ngại về tốc độ tuyệt chủng nhanh hiện tại.<ref name="MSNBC">[http://www.nbcnews.com/id/6502368 Species disappearing at an alarming rate, report says]. [[NBC News]]. Retrieved July 26, 2006.</ref><ref>{{YouTube|z9gHuAwxwAs|The Sixth Extinction}} ([[PBS Digital Studios]], November 17, 2014)</ref><ref>{{cite journal | last1 = Ceballos | first1 = Gerardo| last2 = Ehrlich| first2 = Paul R.| last3 = Barnosky| first3= Anthony D.|author-link3=Anthony David Barnosky | last4 = García | first4 = Andrés | last5 = Pringle | first5 = Robert M.| last6 = Palmer| first6 =Todd M. | year = 2015 | title = Accelerated modern human–induced species losses: Entering the sixth mass extinction | journal = [[Science Advances]] | volume = 1 | issue = 5 | page = e1400253 |doi = 10.1126/sciadv.1400253| pmid = 26601195| pmc = 4640606| bibcode = 2015SciA....1E0253C}}</ref><ref>{{cite journal|vauthors=Ripple WJ, Wolf C, Newsome TM, Galetti M, Alamgir M, Crist E, Mahmoud MI, Laurance WF|title=World Scientists' Warning to Humanity: A Second Notice|journal=[[BioScience]]|date=13 November 2017|volume=67|issue=12|pages=1026–1028|doi=10.1093/biosci/bix125|quote=Moreover, we have unleashed a mass extinction event, the sixth in roughly 540 million years, wherein many current life forms could be annihilated or at least committed to extinction by the end of this century.|title-link=World Scientists' Warning to Humanity|doi-access=free}}</ref> Hầu hết các loài đã tuyệt chủng không được ghi chép một cách khoa học. Một số nhà khoa học ước tính rằng đến năm 2100, một nửa số loài thực vật và động vật hiện đang tồn tại có thể sẽ biến mất.<ref name="Wilson">[[E.O. Wilson|Wilson, E.O.]], ''The Future of Life'' (2002) ({{ISBN|0-679-76811-4}}). See also: [[Richard Leakey|Leakey, Richard]], ''The Sixth Extinction : Patterns of Life and the Future of Humankind'', {{ISBN|0-385-46809-1}}</ref> Vụ tuyệt chủng hàng loạt thứ sáu bắt đầu vào Canh tân Muộn đã xóa sổ hơn 300 loài động vật có vú và sẽ cần phải mất hàng triệu năm để hồi phục.<ref name="davis2018">{{cite journal |pmid=30322924|pmc=6217385|doi=10.1073/pnas.1804906115|journal=Proc Natl Acad Sci U S A|year=2018|volume=115|issue=44|pages=11262–11267|title=Mammal diversity will take millions of years to recover from the current biodiversity crisis|vauthors=Davis M, Faurby S, Svenning JC}}</ref>
+
Trong khi [[tuyệt chủng hàng loạt]] là sự kiện tương đối hiếm, tuyệt chủng đơn lẻ lại khá phổ biến. Các vụ tuyệt chủng chỉ mới được ghi nhận gần đây và các nhà khoa học trở nên lo ngại về tốc độ tuyệt chủng nhanh hiện tại.<ref name="MSNBC">[http://www.nbcnews.com/id/6502368 Species disappearing at an alarming rate, report says]. [[NBC News]]. Retrieved July 26, 2006.</ref><ref>{{YouTube|z9gHuAwxwAs|The Sixth Extinction}} ([[PBS Digital Studios]], November 17, 2014)</ref><ref>{{cite journal | last1 = Ceballos | first1 = Gerardo| last2 = Ehrlich| first2 = Paul R.| last3 = Barnosky| first3= Anthony D.|author-link3=Anthony David Barnosky | last4 = García | first4 = Andrés | last5 = Pringle | first5 = Robert M.| last6 = Palmer| first6 =Todd M. | year = 2015 | title = Accelerated modern human–induced species losses: Entering the sixth mass extinction | journal = [[Science Advances]] | volume = 1 | issue = 5 | page = e1400253 |doi = 10.1126/sciadv.1400253| pmid = 26601195| pmc = 4640606| bibcode = 2015SciA....1E0253C}}</ref><ref>{{cite journal|vauthors=Ripple WJ, Wolf C, Newsome TM, Galetti M, Alamgir M, Crist E, Mahmoud MI, Laurance WF|title=World Scientists' Warning to Humanity: A Second Notice|journal=[[BioScience]]|date=13 November 2017|volume=67|issue=12|pages=1026–1028|doi=10.1093/biosci/bix125|quote=Moreover, we have unleashed a mass extinction event, the sixth in roughly 540 million years, wherein many current life forms could be annihilated or at least committed to extinction by the end of this century.|title-link=World Scientists' Warning to Humanity|doi-access=free}}</ref> Hầu hết các loài đã tuyệt chủng không được ghi chép một cách khoa học. Một số nhà khoa học ước tính rằng đến năm 2100, một nửa số loài thực vật và động vật hiện đang tồn tại có thể sẽ biến mất.<ref name="Wilson">[[E.O. Wilson|Wilson, E.O.]], ''The Future of Life'' (2002) ({{ISBN|0-679-76811-4}}). See also: [[Richard Leakey|Leakey, Richard]], ''The Sixth Extinction : Patterns of Life and the Future of Humankind'', {{ISBN|0-385-46809-1}}</ref> Vụ tuyệt chủng hàng loạt thứ sáu bắt đầu vào Canh tân Muộn đã xóa sổ hơn 300 loài động vật có vú và quá trình hồi phục đòi hỏi mất đến hàng triệu năm.<ref name="davis2018">{{cite journal |pmid=30322924|pmc=6217385|doi=10.1073/pnas.1804906115|journal=Proc Natl Acad Sci U S A|year=2018|volume=115|issue=44|pages=11262–11267|title=Mammal diversity will take millions of years to recover from the current biodiversity crisis|vauthors=Davis M, Faurby S, Svenning JC}}</ref>
 +
 
 +
Theo ''Báo cáo Đánh giá Toàn cầu về Đa dạng sinh học và Dịch vụ Hệ sinh thái'' 2019 của [[IPBES]], sinh khối động vật có vú hoang dã giảm 82%, các hệ sinh thái tự nhiên mất một nửa diện tích và một triệu loài đối mặt nguy cơ tuyệt chủng — tất cả đều phần lớn do các hoạt động của con người.<ref name="IPBES-20190506">{{cite news |author=<!--Staff writer(s); no by-line.--> |title=Media Release: Nature's Dangerous Decline 'Unprecedented'; Species Extinction Rates 'Accelerating' |url=https://www.ipbes.net/news/Media-Release-Global-Assessment |date=May 6, 2019 |work=[[Intergovernmental Science-Policy Platform on Biodiversity and Ecosystem Services]] |access-date=May 6, 2019 }}</ref> Ít nhất hơn 570 loài đã biến mất từ năm 1750 song con số thực tế có thể lớn hơn nhiều. Các vụ tuyệt chủng ngày nay có nguyên nhân chủ yếu đến từ hành vi hủy hoại môi trường tự nhiên của con người như phá rừng và chuyển đổi đất phục vụ nông nghiệp.
 +
 
 +
Biểu tượng chữ thập (†) đặt cạnh tên loài (hay một đơn vị phân loại khác) thường ám chỉ tình trạng tuyệt chủng của loài đó.
  
 
== Tham khảo ==
 
== Tham khảo ==
 
{{Reflist}}
 
{{Reflist}}

Bản hiện tại lúc 19:21, ngày 18 tháng 6 năm 2021

Bồ câu viễn khách đã bị săn bắt đến tuyệt chủng trong vài thế kỷ

Tuyệt chủng là sự kết thúc của một sinh vật hoặc một nhóm sinh vật, thường là một loài. Thời điểm tuyệt chủng nhìn chung được xem là lúc cá thể cuối cùng của loài chết đi, dù cho khả năng sinh sản và hồi phục có thể đã không còn từ trước đó. Việc xác định thời điểm này là khó bởi phạm vi phân bổ tiềm năng của các loài có thể rất lớn. Khó khăn này dẫn tới hiện tượng thí dụ như taxon Lazarus, ở đó một loài được cho là đã tuyệt chủng đột nhiên tái xuất sau một thời gian vắng mặt rõ ràng.

Ước tính hơn 5 tỷ loài, tương ứng trên 99% tổng số loài từng tồn tại trên Trái Đất,[1] đã tuyệt chủng.[2][3][4][5] Số loài nhân thực hiện tại được cho vào khoảng 8,7 triệu[6] và nếu tính thêm vi sinh vật như vi khuẩn thì con số sẽ lớn hơn nhiều. Vào năm 2016 các nhà khoa học thông báo hiện trên Trái Đất có gần 1.000 tỷ loài với chỉ một phần ngàn % (0,001%) số đó đã được mô tả.[7]

Qua tiến hóa, loài xuất hiện nhờ hình thành loài, quá trình mà ở đó các giống sinh vật mới phát sinh và phát triển khi chúng có thể tìm tòi và khai thác hốc sinh thái, và loài tuyệt chủng khi chúng không còn khả năng cạnh tranh hay sinh tồn trong hoàn cảnh biến đổi. Quan hệ giữa các loài động vật và hốc sinh thái của chúng đã được thiết lập một cách vững chãi.[8] Một loài điển hình đi đến tuyệt chủng trong vòng 10 triệu năm kể từ lần xuất hiện đầu tiên,[5] dù vậy một số loài, gọi là hóa thạch sống, tồn tại mà gần như không có sự biến đổi về hình thái trong suốt hàng trăm triệu năm.

Trong khi tuyệt chủng hàng loạt là sự kiện tương đối hiếm, tuyệt chủng đơn lẻ lại khá phổ biến. Các vụ tuyệt chủng chỉ mới được ghi nhận gần đây và các nhà khoa học trở nên lo ngại về tốc độ tuyệt chủng nhanh hiện tại.[9][10][11][12] Hầu hết các loài đã tuyệt chủng không được ghi chép một cách khoa học. Một số nhà khoa học ước tính rằng đến năm 2100, một nửa số loài thực vật và động vật hiện đang tồn tại có thể sẽ biến mất.[13] Vụ tuyệt chủng hàng loạt thứ sáu bắt đầu vào Canh tân Muộn đã xóa sổ hơn 300 loài động vật có vú và quá trình hồi phục đòi hỏi mất đến hàng triệu năm.[14]

Theo Báo cáo Đánh giá Toàn cầu về Đa dạng sinh học và Dịch vụ Hệ sinh thái 2019 của IPBES, sinh khối động vật có vú hoang dã giảm 82%, các hệ sinh thái tự nhiên mất một nửa diện tích và một triệu loài đối mặt nguy cơ tuyệt chủng — tất cả đều phần lớn do các hoạt động của con người.[15] Ít nhất hơn 570 loài đã biến mất từ năm 1750 song con số thực tế có thể lớn hơn nhiều. Các vụ tuyệt chủng ngày nay có nguyên nhân chủ yếu đến từ hành vi hủy hoại môi trường tự nhiên của con người như phá rừng và chuyển đổi đất phục vụ nông nghiệp.

Biểu tượng chữ thập (†) đặt cạnh tên loài (hay một đơn vị phân loại khác) thường ám chỉ tình trạng tuyệt chủng của loài đó.

Tham khảo[sửa]

  1. Kunin, W.E.; Gaston, Kevin, bt. (1996), The Biology of Rarity: Causes and consequences of rare–common differences, ISBN 978-0412633805, truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015
  2. Jablonski, D. (2004), "Extinction: past and present", Nature, 427 (6975): 589, Bibcode:2004Natur.427..589J, doi:10.1038/427589a, PMID 14961099, S2CID 4412106
  3. Stearns, Beverly Peterson; Stearns, S.C.; Stearns, Stephen C. (2000), Watching, from the Edge of Extinction, Yale University Press, tr. preface x, ISBN 978-0-300-08469-6, truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017
  4. Novacek, Michael J. (ngày 8 tháng 11 năm 2014), "Prehistory's Brilliant Future", The New York Times, truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2014
  5. a b Newman, Mark (1997), "A model of mass extinction", Journal of Theoretical Biology, 189 (3): 235–252, arXiv:adap-org/9702003, doi:10.1006/jtbi.1997.0508, PMID 9441817, S2CID 9892809
  6. Mora, Camilo; Tittensor, Derek P.; Adl, Sina; Simpson, Alastair G. B.; Worm, Boris (2011), "How Many Species Are There on Earth and in the Ocean?", PLOS Biology, 9 (8): e1001127, doi:10.1371/journal.pbio.1001127, PMC 3160336, PMID 21886479
  7. "Researchers find that Earth may be home to 1 trillion species", National Science Foundation, ngày 2 tháng 5 năm 2016, truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2016
  8. Sahney, S.; Benton, M.J.; Ferry, P.A. (2010), "Links between global taxonomic diversity, ecological diversity and the expansion of vertebrates on land", Biology Letters, 6 (4): 544–547, doi:10.1098/rsbl.2009.1024, PMC 2936204, PMID 20106856
  9. Species disappearing at an alarming rate, report says. NBC News. Retrieved July 26, 2006.
  10. The Sixth ExtinctionYouTube (PBS Digital Studios, November 17, 2014)
  11. Ceballos, Gerardo; Ehrlich, Paul R.; Barnosky, Anthony D.; García, Andrés; Pringle, Robert M.; Palmer, Todd M. (2015), "Accelerated modern human–induced species losses: Entering the sixth mass extinction", Science Advances, 1 (5): e1400253, Bibcode:2015SciA....1E0253C, doi:10.1126/sciadv.1400253, PMC 4640606, PMID 26601195
  12. Ripple WJ, Wolf C, Newsome TM, Galetti M, Alamgir M, Crist E, Mahmoud MI, Laurance WF (ngày 13 tháng 11 năm 2017), "World Scientists' Warning to Humanity: A Second Notice", BioScience, 67 (12): 1026–1028, doi:10.1093/biosci/bix125, Moreover, we have unleashed a mass extinction event, the sixth in roughly 540 million years, wherein many current life forms could be annihilated or at least committed to extinction by the end of this century.
  13. Wilson, E.O., The Future of Life (2002) (ISBN 0-679-76811-4). See also: Leakey, Richard, The Sixth Extinction : Patterns of Life and the Future of Humankind, ISBN 0-385-46809-1
  14. Davis M, Faurby S, Svenning JC (2018), "Mammal diversity will take millions of years to recover from the current biodiversity crisis", Proc Natl Acad Sci U S A, 115 (44): 11262–11267, doi:10.1073/pnas.1804906115, PMC 6217385, PMID 30322924
  15. "Media Release: Nature's Dangerous Decline 'Unprecedented'; Species Extinction Rates 'Accelerating'", Intergovernmental Science-Policy Platform on Biodiversity and Ecosystem Services, ngày 6 tháng 5 năm 2019, truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2019