(Không hiển thị 8 phiên bản của 2 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
− | '''Chúa Bầu''' ([[Nôm]] : 主抔, [[Hán | + | {{mới}} |
+ | '''Chúa Bầu''' ([[Nôm]] : 主抔, [[Hán văn|Hán]] : 裒主) là tục danh một dòng thủ lĩnh cát cứ khu vực [[Tuyên Quang]] và [[Hưng Hóa]] giai đoạn 1527 - 1689. | ||
==Lịch sử== | ==Lịch sử== | ||
[[Hình:Vietnam1650.GIF|nhỏ|phải|222px|Lĩnh địa chúa Bầu (màu cam) năm 1650.]] | [[Hình:Vietnam1650.GIF|nhỏ|phải|222px|Lĩnh địa chúa Bầu (màu cam) năm 1650.]] | ||
+ | [[Hình:Denphuckhanh.jpg|nhỏ|phải|222px|Đền Phúc Khánh (thị trấn Ràng, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai), nguyên là nền thành Nghị Lang do chúa [[Võ Văn Uyên]] sai cất.]] | ||
Thời [[Lê Chiêu Tông]], triều chính [[An Nam]] sa vào những cuộc thoán đoạt lẫn nhau, biên thùy phía Bắc vượt tầm kiểm soát. Nhân đấy, một lực điền là [[Võ Văn Uyên]] nổi dậy cướp mấy châu ở mạn [[Tuyên Quang]] mà xưng vương. [[Võ Văn Uyên]] nguyên quán Ba Động thôn, Gia Phúc huyện, [[Hải Dương]] trấn (nay là thôn Ba Động, huyện Gia Lộc, tỉnh [[Hải Dương]]), vì phạm tội đồ nên phải trốn lên Đại Đồng trấn [[Tuyên Quang]] phủ<ref>[[高伯适]]《敏軒說類》,收錄於《越南漢文小說叢刊》第二輯第五冊《筆記小說類》,臺灣學生書局版,207頁;牛軍凱《王室後裔與叛亂者──越南莫氏家族與中國關係研究》,世界圖書出版公司,238頁。</ref>. Điều lí thú là cùng năm đó, một người cùng quê với ông là trọng thần [[Mạc Đăng Dung]] cũng tiếm ngôi [[triều Lê]] và xưng đế. | Thời [[Lê Chiêu Tông]], triều chính [[An Nam]] sa vào những cuộc thoán đoạt lẫn nhau, biên thùy phía Bắc vượt tầm kiểm soát. Nhân đấy, một lực điền là [[Võ Văn Uyên]] nổi dậy cướp mấy châu ở mạn [[Tuyên Quang]] mà xưng vương. [[Võ Văn Uyên]] nguyên quán Ba Động thôn, Gia Phúc huyện, [[Hải Dương]] trấn (nay là thôn Ba Động, huyện Gia Lộc, tỉnh [[Hải Dương]]), vì phạm tội đồ nên phải trốn lên Đại Đồng trấn [[Tuyên Quang]] phủ<ref>[[高伯适]]《敏軒說類》,收錄於《越南漢文小說叢刊》第二輯第五冊《筆記小說類》,臺灣學生書局版,207頁;牛軍凱《王室後裔與叛亂者──越南莫氏家族與中國關係研究》,世界圖書出版公司,238頁。</ref>. Điều lí thú là cùng năm đó, một người cùng quê với ông là trọng thần [[Mạc Đăng Dung]] cũng tiếm ngôi [[triều Lê]] và xưng đế. | ||
Dòng 25: | Dòng 27: | ||
|} | |} | ||
</center> | </center> | ||
− | + | ==Văn hóa== | |
− | + | Thế kỉ XVIII-XIX khi [[đạo Mẫu]] hưng khởi tại [[An Nam]], trong dân gian mạn ngược lưu truyền về nhân vật ''Võ Thị Ngọc On'' (武氏玉英), được cho là ái nữ chúa [[Võ Văn Mật]], do có công dạy dân việc nông canh mà được thờ làm ''bà chúa kho'', ''bà chúa Bầu''<ref>[http://gdtxyenbai.edu.vn/default.asp?act=XemChiTiet&Cat_ID=16&News_ID=106&LinksFrom=aspx 17 di tích lịch sử Yên Bái - Chùa Hang São (động Hương Thảo) xã Tân Lập huyện Lục Yên]</ref><ref>[http://www.vietnamplus.vn/nhung-dieu-ky-thu-o-di-tich-hoang-thanh-yen-bai/186735.vnp Những điều kì thú ở di tích thành Bầu]</ref><ref>[http://nongnghiep.vn/vung-dat-linh-thieng-chua-trong-hang-nui-post132344.html Vùng đất linh thiêng : Chùa trong hang núi]</ref><ref>[http://www.baoyenbai.com.vn/23/35017/Du_lich_noi_dat_ngoc.htm Du lịch nơi đất ngọc]</ref>. Tuy nhiên, nhân vật và truyền thuyết đều chưa được xác thực ở giác độ khoa học. | |
− | == | ||
− | Thế kỉ XVIII-XIX khi [[đạo Mẫu]] hưng khởi tại [[An Nam]], trong dân gian mạn ngược lưu truyền về nhân vật | ||
Theo Quyết Định số 3832/QĐ-BVHTTDL, ngày 31 tháng 10 năm 2013, thành Bầu ở xã An Khang, thành phố Tuyên Quang, được liệt hạng di tích quốc gia [[Việt Nam]]. | Theo Quyết Định số 3832/QĐ-BVHTTDL, ngày 31 tháng 10 năm 2013, thành Bầu ở xã An Khang, thành phố Tuyên Quang, được liệt hạng di tích quốc gia [[Việt Nam]]. | ||
− | |||
− | |||
==Tham khảo== | ==Tham khảo== | ||
− | {{ | + | * [[Bắc Hà]] |
+ | ==Liên kết== | ||
+ | {{cước chú|4}} | ||
===Tài liệu=== | ===Tài liệu=== | ||
*{{cite book|title=《[[大越史記全書]]》|author=[[吳士連]]等|others=[[陳荊和]]編校|publisher=[[東京大學]]東洋文化硏究所附屬東洋學文獻センター([[昭和]]59-61年)(1984-1986)|language=zh}} | *{{cite book|title=《[[大越史記全書]]》|author=[[吳士連]]等|others=[[陳荊和]]編校|publisher=[[東京大學]]東洋文化硏究所附屬東洋學文獻センター([[昭和]]59-61年)(1984-1986)|language=zh}} | ||
Dòng 50: | Dòng 50: | ||
*{{cite web|url=http://www.nomfoundation.org/nlvnpf/index.php?IDcat=2&cat=3&subcat=305&ok|title=Hội Bảo tồn Di sản chữ Nôm─潘清簡等《欽定越史通鑑綱目》正編卷之三十三至三十六}} | *{{cite web|url=http://www.nomfoundation.org/nlvnpf/index.php?IDcat=2&cat=3&subcat=305&ok|title=Hội Bảo tồn Di sản chữ Nôm─潘清簡等《欽定越史通鑑綱目》正編卷之三十三至三十六}} | ||
*{{cite web|url=http://www.guoxue123.com/biji/ming/syzzl/012.htm|title=國學導航─嚴從簡《殊域周咨錄》卷之六《南蠻·安南》|accessdate=2009-05-12|archive-date=2008-12-08|archive-url=https://web.archive.org/web/20081208075157/http://www.guoxue123.com/biji/ming/syzzl/012.htm}} | *{{cite web|url=http://www.guoxue123.com/biji/ming/syzzl/012.htm|title=國學導航─嚴從簡《殊域周咨錄》卷之六《南蠻·安南》|accessdate=2009-05-12|archive-date=2008-12-08|archive-url=https://web.archive.org/web/20081208075157/http://www.guoxue123.com/biji/ming/syzzl/012.htm}} | ||
− | [[Thể loại:Triều Lê | + | [[Thể loại:Triều Mạc]] |
+ | [[Thể loại:Triều Hậu Lê]] | ||
+ | [[Thể loại:Quân chủ Việt Nam]] |
Bản hiện tại lúc 23:47, ngày 12 tháng 11 năm 2020
Chúa Bầu (Nôm : 主抔, Hán : 裒主) là tục danh một dòng thủ lĩnh cát cứ khu vực Tuyên Quang và Hưng Hóa giai đoạn 1527 - 1689.
Lịch sử[sửa]
Thời Lê Chiêu Tông, triều chính An Nam sa vào những cuộc thoán đoạt lẫn nhau, biên thùy phía Bắc vượt tầm kiểm soát. Nhân đấy, một lực điền là Võ Văn Uyên nổi dậy cướp mấy châu ở mạn Tuyên Quang mà xưng vương. Võ Văn Uyên nguyên quán Ba Động thôn, Gia Phúc huyện, Hải Dương trấn (nay là thôn Ba Động, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương), vì phạm tội đồ nên phải trốn lên Đại Đồng trấn Tuyên Quang phủ[1]. Điều lí thú là cùng năm đó, một người cùng quê với ông là trọng thần Mạc Đăng Dung cũng tiếm ngôi triều Lê và xưng đế.
Thủ lĩnh Võ Văn Uyên cho đắp thành lũy ở khau Bầu trên nền đồn Việt Tĩnh ở châu Thu Vật, nên sau được gọi chúa Bầu[2]. Trong khoảng ít năm, chúa Bầu đã bành trướng ra toàn phủ Tuyên Quang sang một phần đạo Hưng Hóa. Khi cựu thần Nguyễn Cam dấy nghĩa phò Lê diệt Mạc ở đạo Thanh Hoa, chúa Võ Văn Uyên tuyên bố ủng hộ. Trong giai đoạn trung hưng Lê triều (1533 - 1592), các chúa Bầu nhiều lần cất quân ứng nghĩa, hiệp trợ khí tài và lương thảo để quân phò Lê kéo ra công phá Đông Kinh. Tuy nhiên, sau khi triều Mạc đổ, phải chạy lên mạn Cao Bình, chúa Bầu lại quay sang tán trợ. Nhìn chung, do nằm giữa nhiều thế lực mạnh, mục đích sau cùng của chúa Bầu chỉ là củng cố vị thế ở khu Tây Bắc An Nam, dựa vào địa hình hiểm trở để cát cứ lâu dài.
Năm 1689, quân chúa Trịnh bắt giết được chúa Võ Công Tuấn, triệt hạ thành Bầu thì thế lực này mới dứt[3]. Một người trong họ là Võ Công Đĩnh được ăn lộc 7 xã để giữ hương hỏa tổ tiên. Nội trị Đàng Ngoài nhờ thế căn bản thống nhất được 1 thế kỉ.
Khánh Dương hầu 慶陽侯 |
Võ Văn Uyên 武文淵 |
1527 - 1557 | |
Gia quốc công 嘉國公 |
Võ Văn Mật 武文密 |
1557 - ? | An Tây vương (安西王) |
Nhơn quốc công 仁郡公 |
Võ Công Kỉ 武公紀 |
? - ? | |
Hòa quận công 和郡公 |
Võ Đức Cung 武德恭 |
? - ? | Long Bình vương (隆平王) |
Tông quận công 宗郡公 |
Võ Công Đức 武公悳 |
? - 1669 | |
Khoan quận công 寬郡公 |
Võ Công Tuấn 武公俊 |
1669 - 1689 | Tiểu Giao Cương vương (小交岡王) |
Văn hóa[sửa]
Thế kỉ XVIII-XIX khi đạo Mẫu hưng khởi tại An Nam, trong dân gian mạn ngược lưu truyền về nhân vật Võ Thị Ngọc On (武氏玉英), được cho là ái nữ chúa Võ Văn Mật, do có công dạy dân việc nông canh mà được thờ làm bà chúa kho, bà chúa Bầu[4][5][6][7]. Tuy nhiên, nhân vật và truyền thuyết đều chưa được xác thực ở giác độ khoa học.
Theo Quyết Định số 3832/QĐ-BVHTTDL, ngày 31 tháng 10 năm 2013, thành Bầu ở xã An Khang, thành phố Tuyên Quang, được liệt hạng di tích quốc gia Việt Nam.
Tham khảo[sửa]
Liên kết[sửa]
- ↑ 高伯适《敏軒說類》,收錄於《越南漢文小說叢刊》第二輯第五冊《筆記小說類》,臺灣學生書局版,207頁;牛軍凱《王室後裔與叛亂者──越南莫氏家族與中國關係研究》,世界圖書出版公司,238頁。
- ↑ 高伯适《敏軒說類》,收錄於《越南漢文小說叢刊》第二輯第五冊《筆記小說類》,臺灣學生書局版,207─208頁。
- ↑ Di tích thành Bầu trên đất Tuyên Quang
- ↑ 17 di tích lịch sử Yên Bái - Chùa Hang São (động Hương Thảo) xã Tân Lập huyện Lục Yên
- ↑ Những điều kì thú ở di tích thành Bầu
- ↑ Vùng đất linh thiêng : Chùa trong hang núi
- ↑ Du lịch nơi đất ngọc
Tài liệu[sửa]
- 吳士連等, 《大越史記全書》 (trong 中文), 陳荊和編校, 東京大學東洋文化硏究所附屬東洋學文獻センター(昭和59-61年)(1984-1986)
- 高伯適(即高伯适)、張國用, 《敏軒說類》(收錄於《越南漢文小說叢刊》第二輯第五冊《筆記小說類》), 臺北: 臺灣學生書局(民國八十一年)(1992年)
- 李國祥主編, 《明實錄類纂·涉外史料卷》 (trong 中文), 武漢: 武漢出版社(1991)ISBN 7543004577
- 嚴從簡, 《殊域周咨錄》 (trong 中文), 北京: 中華書局(2000)ISBN 7101006078
- 牛軍凱, 《王室後裔與叛亂者──越南莫氏家族與中國關係研究》, 廣州: 世界圖書出版公司(2012)ISBN 9787510054129
Tư liệu[sửa]
- Hội Bảo tồn Di sản chữ Nôm─《大越史記全書·本紀續編·中宗武皇帝》, lưu trữ từ nguyên tác 2016年3月5日 Bỏ qua tham số chưa biết
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp); Kiểm tra ngày tháng ở:|archivedate=
(trợ giúp) - Hội Bảo tồn Di sản chữ Nôm─《大越史記全書·本紀續編·世宗毅皇帝》, lưu trữ từ nguyên tác 2016年3月5日 Bỏ qua tham số chưa biết
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp); Kiểm tra ngày tháng ở:|archivedate=
(trợ giúp) - Hội Bảo tồn Di sản chữ Nôm─《大越史記全書·本紀續編·玄宗穆皇帝》, lưu trữ từ nguyên tác ngày 7 tháng 3 năm 2016, truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2009 Bỏ qua tham số chưa biết
|dead-url=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - Hội Bảo tồn Di sản chữ Nôm─《大越史記全書·本紀續編·嘉宗美皇帝》, lưu trữ từ nguyên tác 2016年3月5日 Bỏ qua tham số chưa biết
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp); Kiểm tra ngày tháng ở:|archivedate=
(trợ giúp) - Universität Leipzig: Đại Việt Sử Ký Toàn Thư, lưu trữ từ nguyên tác ngày 2 tháng 2 năm 2007, truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2009 Bỏ qua tham số chưa biết
|dead-url=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - Hội Bảo tồn Di sản chữ Nôm─潘清簡等《欽定越史通鑑綱目》正編卷之二十九至三十
- Hội Bảo tồn Di sản chữ Nôm─潘清簡等《欽定越史通鑑綱目》正編卷之三十三至三十六
- 國學導航─嚴從簡《殊域周咨錄》卷之六《南蠻·安南》, lưu trữ từ nguyên tác ngày 8 tháng 12 năm 2008, truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2009