n (Hadubrandlied đã đổi Liệt biểu quốc gia phi quân lực thành Liệt biểu quốc gia phi quân sự: Trở lại nguyên bản) |
|||
(Không hiển thị phiên bản của cùng người dùng ở giữa) | |||
Dòng 7: | Dòng 7: | ||
]] | ]] | ||
− | Thuật ngữ "[[quốc gia]]" được | + | Thuật ngữ "[[quốc gia]]" được xử dụng với nghĩa [[Độc lập|lãnh thổ độc lập]], do đó nó chỉ áp dụng với các [[quốc gia có chủ quyền]] và không phải là [[Danh sách lãnh thổ phụ thuộc|thuộc địa]] (ví dụ như [[Guam]], [[Quần đảo Bắc Mariana]], [[Bermuda]]), nơi mà [[quốc phòng]] thuộc trách nhiệm của 1 [[quốc gia]] khác hoặc 1 phương án thay thế [[quân đội]]. Thuật ngữ "[[lực lượng vũ trang]]" đề cập đến tất cả [[Quân đội|lực lượng quân đội]] do [[chính phủ]] tài trợ được sử dụng để mở rộng các chính sách đối nội và [[Ngoại giao|đối ngoại]]. Một vài quốc gia trong danh sách, ví dụ như [[Iceland]] và [[Monaco]], không có [[quân đội]], nhưng vẫn có lực lượng quân đội [[Dân quân tự vệ|dân sự]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.mfa.is/foreign-policy/security/the-defence-act/ |title=The Defence Act | Defence and Security Affairs | Subjects | Ministry for Foreign Affairs |publisher=Mfa.is |date= |accessdate=ngày 17 tháng 6 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.gouv.mc/Gouvernement-et-Institutions/Le-Gouvernement/Departement-de-l-Interieur/Direction-de-la-Surete-Publique |title=Direction de la Sûreté Publique / Département de l'Intérieur / Le Gouvernement / Gouvernement et Institutions / Portail du Gouvernement - Monaco |language=fr |publisher=Gouv.mc |date= |accessdate=ngày 17 tháng 6 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www-rohan.sdsu.edu/faculty/rwinslow/europe/monaco.html |title=Comparative Criminology | Europe - Monaco |publisher=Rohan.sdsu.edu |date=ngày 1 tháng 1 năm 2002 |accessdate=ngày 17 tháng 6 năm 2012}}</ref> |
Rất nhiều [[quốc gia]] trong danh sách có 1 [[hiệp ước]] lâu đời với mẫu quốc cũ; 1 ví dụ là hiệp ước giữa [[Monaco]] và [[Pháp]] đã tồn tại ít nhất 300 năm.<ref name="monaco">{{chú thích web|accessdate=ngày 27 tháng 2 năm 2008|url=http://www.monaco-consulate.com/news_1024.htm|title=Monaco signs new treaty with France|publisher=Monaco Consulate|archiveurl=https://web.archive.org/web/20071021034944/http://www.monaco-consulate.com/news_1024.htm|archivedate = ngày 21 tháng 10 năm 2007 |dead-url=yes}}</ref><ref>{{chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/mn.html |title=CIA - The World Factbook |publisher=Cia.gov |date= |accessdate=ngày 17 tháng 6 năm 2012}}</ref> Các nước trong [[Hiệp ước Liên kết Tự do]] gồm [[Quần đảo Marshall]], [[Liên bang Micronesia]] (FSM) và [[Palau]] không có quyền quyết định trong các vấn đề [[quốc phòng]], và có rất ít tiếng nói trong các [[quan hệ quốc tế]].<ref name="marshall islands"/><ref name="palau"/> Ví dụ như khi FSM thương lượng 1 hiệp ước quốc phòng với [[Hoa Kỳ]], họ ở trong thế yếu vì phụ thuộc hầu như hoàn toàn vào trợ cấp của [[người Mỹ]].<ref>{{chú thích web|accessdate=ngày 1 tháng 3 năm 2008|url=http://japanfocus.org/products/details/2493|title=Micronesia and the Postwar Remaking of the Asia Pacific: "An American Lake"|publisher=Japan Focus|author=Hara, Kimie|archiveurl=https://web.archive.org/web/20080208105155/http://www.japanfocus.org/products/details/2493|archivedate = ngày 8 tháng 2 năm 2008 |dead-url=yes}}</ref> [[Andorra]] có 1 lực lượng quân đội nhỏ và có thể yêu cầu viện trợ quốc phòng nếu cần thiết,<ref>{{chú thích web|url=http://www.boe.es/buscar/doc.php?coleccion=iberlex&id=1993/16868 |title=Documento BOE-A-1993-16868 |publisher=BOE.es |date=ngày 30 tháng 6 năm 1993 |accessdate=ngày 17 tháng 6 năm 2012}}</ref><ref name="andorra">{{chú thích web|url=http://www.theodora.com/wfb1990/andorra/andorra_military.html|title=Andorra Defense Forces - 1990|accessdate=ngày 27 tháng 2 năm 2008|year=1990|publisher=CIA World Factbook}}</ref> trong khi [[Iceland]] từng có 1 hiệp ước độc đáo với [[Hoa Kỳ]] tồn tại cho đến năm [[2006]], yêu cầu họ phải cung cấp sự bảo vệ cho [[Iceland]] nếu cần thiết.<ref name="iceland">{{chú thích web|accessdate=ngày 27 tháng 2 năm 2008|url=http://www.globalsecurity.org/military/agency/dod/idf.htm|title=Iceland Defense Force |publisher=Global Security }}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://usmilitary.about.com/od/assignments/a/iceland.htm |title=U.S. Military Forces Leaving Iceland |publisher=Usmilitary.about.com |date= |accessdate=ngày 17 tháng 6 năm 2012}}</ref> | Rất nhiều [[quốc gia]] trong danh sách có 1 [[hiệp ước]] lâu đời với mẫu quốc cũ; 1 ví dụ là hiệp ước giữa [[Monaco]] và [[Pháp]] đã tồn tại ít nhất 300 năm.<ref name="monaco">{{chú thích web|accessdate=ngày 27 tháng 2 năm 2008|url=http://www.monaco-consulate.com/news_1024.htm|title=Monaco signs new treaty with France|publisher=Monaco Consulate|archiveurl=https://web.archive.org/web/20071021034944/http://www.monaco-consulate.com/news_1024.htm|archivedate = ngày 21 tháng 10 năm 2007 |dead-url=yes}}</ref><ref>{{chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/mn.html |title=CIA - The World Factbook |publisher=Cia.gov |date= |accessdate=ngày 17 tháng 6 năm 2012}}</ref> Các nước trong [[Hiệp ước Liên kết Tự do]] gồm [[Quần đảo Marshall]], [[Liên bang Micronesia]] (FSM) và [[Palau]] không có quyền quyết định trong các vấn đề [[quốc phòng]], và có rất ít tiếng nói trong các [[quan hệ quốc tế]].<ref name="marshall islands"/><ref name="palau"/> Ví dụ như khi FSM thương lượng 1 hiệp ước quốc phòng với [[Hoa Kỳ]], họ ở trong thế yếu vì phụ thuộc hầu như hoàn toàn vào trợ cấp của [[người Mỹ]].<ref>{{chú thích web|accessdate=ngày 1 tháng 3 năm 2008|url=http://japanfocus.org/products/details/2493|title=Micronesia and the Postwar Remaking of the Asia Pacific: "An American Lake"|publisher=Japan Focus|author=Hara, Kimie|archiveurl=https://web.archive.org/web/20080208105155/http://www.japanfocus.org/products/details/2493|archivedate = ngày 8 tháng 2 năm 2008 |dead-url=yes}}</ref> [[Andorra]] có 1 lực lượng quân đội nhỏ và có thể yêu cầu viện trợ quốc phòng nếu cần thiết,<ref>{{chú thích web|url=http://www.boe.es/buscar/doc.php?coleccion=iberlex&id=1993/16868 |title=Documento BOE-A-1993-16868 |publisher=BOE.es |date=ngày 30 tháng 6 năm 1993 |accessdate=ngày 17 tháng 6 năm 2012}}</ref><ref name="andorra">{{chú thích web|url=http://www.theodora.com/wfb1990/andorra/andorra_military.html|title=Andorra Defense Forces - 1990|accessdate=ngày 27 tháng 2 năm 2008|year=1990|publisher=CIA World Factbook}}</ref> trong khi [[Iceland]] từng có 1 hiệp ước độc đáo với [[Hoa Kỳ]] tồn tại cho đến năm [[2006]], yêu cầu họ phải cung cấp sự bảo vệ cho [[Iceland]] nếu cần thiết.<ref name="iceland">{{chú thích web|accessdate=ngày 27 tháng 2 năm 2008|url=http://www.globalsecurity.org/military/agency/dod/idf.htm|title=Iceland Defense Force |publisher=Global Security }}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://usmilitary.about.com/od/assignments/a/iceland.htm |title=U.S. Military Forces Leaving Iceland |publisher=Usmilitary.about.com |date= |accessdate=ngày 17 tháng 6 năm 2012}}</ref> | ||
Dòng 112: | Dòng 112: | ||
|align=center|<ref>{{chú thích web|url=http://www.freedomhouse.org/report/freedom-world/2011/vanuatu |title=Vanuatu |publisher=Freedom House |date= |accessdate=ngày 17 tháng 6 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|url = http://press.anu.edu.au//kastom/mobile_devices/ch05s02.html|title = The Vanuatu Police Force|publisher = Epress.anu.edu.au|date = |accessdate = ngày 17 tháng 6 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/nh.html |title=CIA - The World Factbook |publisher=Cia.gov |date= |accessdate=ngày 17 tháng 6 năm 2012}}</ref> | |align=center|<ref>{{chú thích web|url=http://www.freedomhouse.org/report/freedom-world/2011/vanuatu |title=Vanuatu |publisher=Freedom House |date= |accessdate=ngày 17 tháng 6 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|url = http://press.anu.edu.au//kastom/mobile_devices/ch05s02.html|title = The Vanuatu Police Force|publisher = Epress.anu.edu.au|date = |accessdate = ngày 17 tháng 6 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/nh.html |title=CIA - The World Factbook |publisher=Cia.gov |date= |accessdate=ngày 17 tháng 6 năm 2012}}</ref> | ||
|} | |} | ||
− | |||
− | |||
− | |||
− | |||
==Tham khảo== | ==Tham khảo== | ||
− | {{ | + | {{cước chú|4}} |
− | + | [[Thể loại:Quốc gia]] | |
− | [[Thể loại: |
Bản hiện tại lúc 05:19, ngày 12 tháng 11 năm 2020
Thuật ngữ "quốc gia" được xử dụng với nghĩa lãnh thổ độc lập, do đó nó chỉ áp dụng với các quốc gia có chủ quyền và không phải là thuộc địa (ví dụ như Guam, Quần đảo Bắc Mariana, Bermuda), nơi mà quốc phòng thuộc trách nhiệm của 1 quốc gia khác hoặc 1 phương án thay thế quân đội. Thuật ngữ "lực lượng vũ trang" đề cập đến tất cả lực lượng quân đội do chính phủ tài trợ được sử dụng để mở rộng các chính sách đối nội và đối ngoại. Một vài quốc gia trong danh sách, ví dụ như Iceland và Monaco, không có quân đội, nhưng vẫn có lực lượng quân đội dân sự.[1][2][3]
Rất nhiều quốc gia trong danh sách có 1 hiệp ước lâu đời với mẫu quốc cũ; 1 ví dụ là hiệp ước giữa Monaco và Pháp đã tồn tại ít nhất 300 năm.[4][5] Các nước trong Hiệp ước Liên kết Tự do gồm Quần đảo Marshall, Liên bang Micronesia (FSM) và Palau không có quyền quyết định trong các vấn đề quốc phòng, và có rất ít tiếng nói trong các quan hệ quốc tế.[6][7] Ví dụ như khi FSM thương lượng 1 hiệp ước quốc phòng với Hoa Kỳ, họ ở trong thế yếu vì phụ thuộc hầu như hoàn toàn vào trợ cấp của người Mỹ.[8] Andorra có 1 lực lượng quân đội nhỏ và có thể yêu cầu viện trợ quốc phòng nếu cần thiết,[9][10] trong khi Iceland từng có 1 hiệp ước độc đáo với Hoa Kỳ tồn tại cho đến năm 2006, yêu cầu họ phải cung cấp sự bảo vệ cho Iceland nếu cần thiết.[11][12]
Các quốc gia còn lại chịu tự trách nhiệm cho vấn đề quốc phòng của đất nước mình, với bất cứ lực lượng vũ trang nào hoặc các lực lượng vũ trang bị hạn chế. Một vài quốc gia, như Costa Rica, Haiti và Grenada, đang trong quá trình giải trừ quân bị.[13][14] Các quốc gia khác được thành lập mà không có lực lượng vũ trang, như Samoa hơn 50 năm trước;[15] cũng là lý do chính khiến họ đã hoặc đang nằm trong sự bảo vệ của 1 nước khác trong thời điểm giành độc lập.
Nhật Bản không nằm trong danh sách này vì trong khi đất nước không có quân đội chính thức theo Điều 9 trong Hiến pháp, Nhật Bản vẫn có Lực lượng Phòng vệ, 1 đội quân bảo vệ chủ quyền đất nước chỉ có thể được điều động bên ngoài biên giới Nhật Bản bởi Liên Hiệp Quốc cho nhiệm vụ gìn giữ hòa bình.[16][17]
Các quốc gia không có lực lượng vũ trang[sửa]
Quốc gia | Chú thích | Tham khảo |
---|---|---|
Andorra | Andorra không có quân đội chính quy nhưng đã ký hiệp ước với Tây Ban Nha và Pháp về mặt quốc phòng. Quân đội tình nguyện của quốc gia này chỉ đơn thuần góp mặt trong các nghi lễ. Lực lượng bán quân sự GIPA (được huấn luyện chống khủng bố và giải cứu con tin) là một phần của lực lượng cảnh sát quốc gia. | [18][19] |
Costa Rica | Hiến pháp Costa Rica không cho phép sự có mặt của quân đội chính quy từ năm 1949. Quốc gia này có 1 lực lượng công an với nhiệm vụ thực thi pháp luật và đảm bảo an ninh nội bộ. Với lý do này, Costa Rica là nơi đặt trụ sở của Tòa án Nhân quyền liên Mỹ cũng như Đại học vì hòa bình của Liên Hiệp Quốc. | [20] |
Grenada | Chưa từng có quân đội chính quy từ năm 1983 do sự xâm lược của Mỹ. Lực lượng Cảnh sát Hoàng gia Grenada duy trì 1 đơn vị bán quân sự đặc biệt với nhiệm vụ bảo an. Quốc phòng là nhiệm vụ của Hệ thống An ninh Khu vực (Regional Security System). | [13] |
Kiribati | Theo Hiến pháp, cảnh sát là lực lượng vũ trang duy nhất được cấp phép tại Kiribati, bao gồm cả Đơn vị Tuần tra Hàng Hải. Đơn vị này được trang bị một số vũ khí và 1 tàu tuần tra Thái Bình Dương, chiếc Teanoai. Nhiệm vụ quốc phòng được hỗ trợ bởi Australia và New Zealand theo 1 thỏa thuận không chính thức giữa 3 nước. | [21][22][23] |
Liechtenstein | Loại bỏ quân đội vào năm 1868 vì lý do kinh tế. Quân đội chỉ được điều động vào thời chiến, nhưng tình huống này chưa bao giờ xảy ra. Tuy nhiên Liechtenstein vẫn duy trì một lực lượng cảnh sát và đặc nhiệm, được trang bị vũ khí để thực hiện nhiệm vụ bảo an. | [24][25] |
Quần đảo Marshall | Từ khi quốc gia được thành lập, cảnh sát là lực lượng duy nhất được chấp nhận, bao gồm 1 Đơn vị Tuần tra Hàng hải. Đơn vị này được trang bị một số vũ khí và 1 chiếc tàu tuần tra Thái Bình Dương, chiếc Lomor. Theo Hiệp ước Liên kết Tự do, quốc phòng thuộc trách nhiệm của Hoa Kỳ. | [6][26][27] |
Liên bang Micronesia | Kể từ khi thành lập, quốc gia này chưa từng có quân đội. Lực lượng vũ trang duy nhất được cho phép là cảnh sát, với 1 Đơn vị Tuần tra Hàng hải. Đơn vị này được trang bị một số vũ khí và 1 chiếc tàu tuần tra Thái Bình Dương, chiếc Independence. Quốc phòng là nhiệm vụ của Hoa Kỳ, theo Hiệp ước Liên kết Tự do. | [28][29] |
Nauru | Australia chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh cho Nauru theo 1 hiệp ước không chính thức giữa 2 bên. Tuy nhiên, vẫn có 1 lực lượng cảnh sát tương đối lớn cùng với 1 lực lượng hỗ trợ nhằm đảm bảo an ninh nội bộ. | [30][31][32][33][34] |
Palau | Kể từ khi thành lập, quốc gia này chưa từng có quân đội. Lực lượng vũ trang duy nhất được cho phép là cảnh sát, với 1 Đơn vị Tuần tra Hàng hải gồm 30 người. Đơn vị này được trang bị một số vũ khí và một chiếc tàu tuần tra Thái Bình Dương, chiếc President H.I. Remeliik. Quốc phòng là nhiệm vụ của Hoa Kỳ, theo Hiệp ước Liên kết Tự do. | [7][35][36] |
Saint Lucia | Cảnh sát Hoàng gia Saint Lucia duy trì 2 lực lượng bán quân sự bao gồm 116 đàn ông và phụ nữ, Lực lượng Đặc biệt và Lực lượng Bảo vệ Bờ biển, với cùng nhiệm vụ bảo an. Quốc phòng là nhiệm vụ của Hệ thống An ninh Khu vực. | [13][37][38] |
Saint Vincent và Grenadines | Lực lượng Cảnh sát Hoàng gia Saint Vincent và Grenadines duy trì 2 lực lượng bán quân sự bao gồm 94 đàn ông và phụ nữ, Lực lượng Đặc biệt và Lực lượng Bảo vệ Bờ biển, với cùng nhiệm vụ bảo an. Tất cả tướng lĩnh chỉ huy trong lực lượng bảo vệ bờ biển, trừ Đại úy David Robin đều là tướng lĩnh từ Hải quân Hoàng gia Anh. Quốc phòng là nhiệm vụ của Hệ thống An ninh Khu vực. | [13][39][40] |
Samoa | Tuy được thành lập theo tiêu chí phi quân sự, quốc gia này vẫn có 1 lực lượng cảnh sát nhỏ và 1 Đơn vị Tuần tra Hàng hải được trang bị một số vũ khí và 1 tàu tuần tra Thái Bình Dương, chiếc Nafanua. Theo Hiệp ước Hữu Nghị năm 1962, New Zealand chịu trách nhiệm quốc phòng cho quốc gia này. | [41][42][43] |
Quần đảo Solomon | Duy trì 1 lực lượng bán quân sự cho đến 1 cuộc xung đột sắc tộc nặng nề xảy ra, trong đó Australia, New Zealand và các nước Thái Bình Dương khác đã can thiệp nhằm khôi phục lại luật pháp và trật tự. Kể từ đó không một lực lượng vũ trang nào được duy trì, trừ lực lượng cảnh sát khá lớn và 1 Đơn vị Tuần tra Hàng hải. Đơn vị này được trang bị vũ khí và 2 chiếc tàu tuần tra Thái Bình Dương, Auki và Lata. Quốc phòng và bảo an thuộc nhiệm vụ của các quốc gia khác trong khu vực theo Sứ mệnh hỗ trợ khu vực cho Quần đảo Solomon (RAMSI). | [44][45][46][47][48] |
Tuvalu | Tuy được thành lập theo tiêu chí phi quân sự, quốc gia này vẫn có 1 lực lượng cảnh sát nhỏ và 1 Đơn vị Tuần tra Hàng hải được trang bị một số vũ khí và 1 tàu tuần tra Thái Bình Dương, chiếc Te Mataili. | [49][50][51] |
Thành Vatican | Duy trì 1 lực lượng cảnh sát và an ninh với nhiệm vụ bảo an. Vệ binh Thụy Sĩ không trực thuộc Chính phủ Vatican mà thuộc về Tòa Thánh. Không có 1 hiệp ước bảo vệ nào với Ý vì điều đó sẽ ảnh hưởng đến chính sách trung lập của Vatican, nhưng quân đội Ý vẫn bảo vệ Vatican một cách không chính thức. Lực lượng vệ binh Palatine và vệ binh Noble đã bị xóa bỏ vào năm 1970. | [52][53][54] |
Các quốc gia có lực lượng quân sự hạn chế thay vì quân đội chính quy[sửa]
Quốc gia | Chú thích | Tham khảo |
---|---|---|
Haiti | Quân đội của Haiti bị giải tán tháng 6/1995, nhưng phiến quân đã yêu cầu tái lập lực lượng này. 9000 Cảnh sát Quốc gia Haiti duy trì một số đơn vị bán quân sự và 1 đơn vị Bảo vệ Bờ biển; các đơn vị này được coi là lớn quá mức cần thiết, xét đến các lực lượng quân sự nhỏ hơn nhiều tại các quốc gia láng giềng. Tháng 4/2012, Tổng thống Haiti Michel Martelly yêu cầu tái lập quân đội, điều mà ông cho là cần thiết cho sự ổn định của Haiti. | [55][56] |
Iceland | Chưa từng có quân đội chính quy từ năm 1869, nhưng là 1 thành viên tích cực của NATO. Iceland có một thỏa thuận quân sự với Hoa Kỳ nhằm duy trì một Lực lượng Quốc phòng Iceland và 1 căn cứ quân sự từ 1951-2006. Tuy nhiên, Hoa Kỳ thông báo rằng họ sẽ tiếp tục hỗ trợ quốc phòng cho Iceland mà không dựa vào lực lượng trong nước. Căn cứ không quân Keflavik đóng cửa vào cuối năm 2006 sau 55 năm hoạt động. Kể cả khi Iceland không có quân đội thường trực, quốc gia này vẫn duy trì 1 lực lượng gìn giữ hòa bình, 1 hệ thống phòng không, 1 lực lượng quân sự bảo vệ bờ viển, một dịch vụ cảnh sát và một lực lượng cảnh sát đặc nhiệm. Ngoài ra còn có các hiệp định về các hoạt động an ninh và quân sự khác với Na Uy, Đan Mạch và các nước NATO khác. | [11][57][58][59][60][61] |
Mauritius | Mauritius đã không có một đội quân thường trực từ năm 1968. Tất cả quân đội, cảnh sát, và các chức năng an ninh được thực hiện bởi 10.000 nhân viên làm hoạt động dưới sự chỉ huy của các Ủy viên Cảnh sát. 8.000 thành viên của Lực lượng Cảnh sát Quốc gia có trách nhiệm thực thi pháp luật trong nước. Ngoài ra còn có 1.500 thành viên của Lực lượng Đặc công, và 500 thành viên của đội Bảo vệ bờ biển, cả hai đều được coi là các đơn vị bán quân sự và được trang bị vũ khí hạng nhẹ. | [62][63][64] |
Monaco | Từ bỏ đầu tư cho quân sự trong thế kỷ XVII vì sự tiến bộ trong công nghệ pháo binh đã khiến Monaco không có khả năng tự vệ, nhưng họ vẫn tự nhận mình có lực lượng quân sự hạn chế. Mặc dù quốc phòng là trách nhiệm của Pháp, 2 đơn vị quân đội nhỏ được duy trì; 1 chủ yếu bảo vệ Thái tử và ngành tư pháp, trong khi đơn vị còn lại chịu trách nhiệm dân phòng và chữa cháy. Cả 2 đơn vị đều được huấn luyện tinh nhuệ và trang bị vũ khí hạng nhẹ. Ngoài quân đội, 1 lực lượng cảnh sát quốc gia có vũ trang được duy trì cho mục đích an ninh nội bộ. | [4][65] |
Panama | Bãi bỏ quân đội của nó vào năm 1990, được xác nhận bởi 1 cuộc bỏ phiếu của quốc hội nhất trí thay đổi hiến pháp năm 1994. Các lực lượng công Panama bao gồm cảnh sát quốc gia, dịch vụ biên giới quốc gia, dịch vụ không quân-hải quân quốc gia, và dịch vụ bảo vệ thể chế, đều có một số khả năng phục vụ chiến tranh. | [66][67][68] |
Vanuatu | Lực lượng Cảnh sát Vanuatu duy trì 1 lực lượng bán quân sự, được gọi là Lực lượng đặc nhiệm Vanuatu cho mục đích an ninh nội bộ. Lực lượng đặc nhiệm Vanuatu bao gồm gần 300 người đàn ông và phụ nữ, được trang bị tốt với vũ khí hạng nhẹ. | [69][70][71] |
Tham khảo[sửa]
- ↑ The Defence Act | Defence and Security Affairs | Subjects | Ministry for Foreign Affairs, Mfa.is, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Direction de la Sûreté Publique / Département de l'Intérieur / Le Gouvernement / Gouvernement et Institutions / Portail du Gouvernement - Monaco (trong français), Gouv.mc, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Comparative Criminology | Europe - Monaco, Rohan.sdsu.edu, ngày 1 tháng 1 năm 2002, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ a b Monaco signs new treaty with France, Monaco Consulate, lưu trữ từ nguyên tác ngày 21 tháng 10 năm 2007, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008 Bỏ qua tham số chưa biết
|dead-url=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) Lỗi chú thích: Thẻ<ref>
không hợp lệ: tên “monaco” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ↑ CIA - The World Factbook, Cia.gov, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ a b Background Note: Marshall Islands, United States Department of State, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008
- ↑ a b PALAU, Encyclopedia of the Nations, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008
- ↑ Hara, Kimie, Micronesia and the Postwar Remaking of the Asia Pacific: "An American Lake", Japan Focus, lưu trữ từ nguyên tác ngày 8 tháng 2 năm 2008, truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2008 Bỏ qua tham số chưa biết
|dead-url=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ↑ Documento BOE-A-1993-16868, BOE.es, ngày 30 tháng 6 năm 1993, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Andorra Defense Forces - 1990, CIA World Factbook, 1990, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008
- ↑ a b Iceland Defense Force, Global Security, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008
- ↑ U.S. Military Forces Leaving Iceland, Usmilitary.about.com, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ a b c d Treaty Establishing the Regional Security System (1996), United States Department of State, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008
- ↑ Schanche, Don A. (ngày 17 tháng 3 năm 1990), 17 tháng 3 năm 1990/news/mn-183_1_palace-guard Breakup of Palace Guard Helps to Demilitarize Haiti - Los Angeles Times Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp), Articles.latimes.com, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012 - ↑ Top 10 Countries Without Military Forces | Top 10 Lists, TopTenz.net, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ ASIA-PACIFIC | Q&A: Japan's Self Defence Force, BBC News, ngày 28 tháng 9 năm 2001, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Japan’s About-Face ~ Video: Full Episode | Wide Angle, PBS, ngày 8 tháng 7 năm 2008, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ CIA - The World Factbook, Cia.gov, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ El Sometent | Tourism, Turisme.andorralavella.ad, ngày 17 tháng 5 năm 2011, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ El Espíritu del 48, Abolición del Ejército, truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2008 (Spanish)
- ↑ Kiribati Defense Forces - 1991, CIA World Factbook, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008
- ↑ Kiribati, Freedom House, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Australian Government, Department of Defence (ngày 20 tháng 11 năm 1943), Operation KIRIBATI ASSIST - Department of Defence, Defence.gov.au, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Background Note: Liechtenstein, United States Department of State, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008
- ↑ Imagebroschuere_LP_e.indd (PDF), truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2012
- ↑ Marshall Islands | Freedom House
- ↑ Top 10 Countries Without Military Forces | Top 10 Lists, TopTenz.net, truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2013
- ↑ CIA - The World Factbook, Cia.gov, truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2013
- ↑ Micronesia | Freedom House
- ↑ Nauru, The World Factbook, truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2008
- ↑ Guns in Nauru: Facts, Figures and Firearm Law, Gunpolicy.org, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ CIA - The World Factbook, Cia.gov, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Comparative Criminology | Asia - Nauru, Rohan.sdsu.edu, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Nauru, Freedom House, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Palau, Freedom House, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Palau, State.gov, ngày 7 tháng 2 năm 2012, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Royal Saint Lucia Police Force, Rslpf.com, ngày 4 tháng 11 năm 1961, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Saint Lucian Military statistics, definitions and sources, Nationmaster.com, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Comparative Criminology | North America - Saint Vincent and the Grenadines, Rohan.sdsu.edu, ngày 27 tháng 10 năm 1979, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ History, Security.gov.vc, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Samoa, The World Factbook, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008
- ↑ Samoa, State.gov, ngày 1 tháng 2 năm 2012, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Samoa, Freedom House, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Australian defence presence in solomon islands, Australian Government Department of Defense, lưu trữ từ nguyên tác ngày 17 tháng 8 năm 2008, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008 Bỏ qua tham số chưa biết
|dead-url=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ↑ The Solomons Islands 1998-2003, britains-smallwars.com/.
- ↑ Solomon Islands, Freedom House, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ CIA - The World Factbook, Cia.gov, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Regional Assistance Mission to Solomon Islands - Home, RAMSI, ngày 26 tháng 4 năm 2012, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Country Context, World Health Organization, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008
- ↑ Tuvalu Police Service Act 2009 (PDF)
- ↑ http://www.vanuatu.usp.ac.fj/library/Paclaw/Tuvalu/Police%20Act.pdf
- ↑ The Pope’s Soldiers: A Military History of the Modern Vatican. (PDF)
- ↑ CIA - The World Factbook, Cia.gov, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ The Pope's Soldiers: A Military History of the Modern Vatican Modern War Studies: Amazon.co.uk: David Alvarez: Books, Amazon.co.uk, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Prensa Latina News Agency, Plenglish.com, ngày 1 tháng 1 năm 1970, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Michael Norby and Brian Fitzpatrick in Port-au-Prince (ngày 1 tháng 5 năm 2012), Haiti's former soldiers demand reinstatement of army | World news | guardian.co.uk, London: Guardian, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ U.S. Department of State: Iceland, State.gov, ngày 8 tháng 11 năm 2011, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ A press release from the Norwegian Ministry of Foreign Affairs, Regjeringen.no, ngày 26 tháng 4 năm 2007, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ An English translation of the Norwegian-Icelandic MoU at the website of the Norwegian Ministry of Foreign Affairs. (PDF), truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Norway and Iceland to sign defence agreement http://www.norwaypost.com/index.php/news/latest-news/11674, 24 tháng 4 năm 2007, truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2015 Liên kết ngoài ở
|title=
(trợ giúp) - ↑ Danmarks Radio, Dr.dk, ngày 26 tháng 4 năm 2007, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Background Note: Mauritius, United States Department of State, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008
- ↑ Mauritian Military Data, Nationmaster.com, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ CIA - The World Factbook, Cia.gov, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ La Compagnie des Carabiniers de S.A.S. le Prince - Palais Princier de Monaco, Palais.mc, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ The Panama Defense Forces, Library of Congress, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008
- ↑ CIA - The World Factbook, Cia.gov, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Panama military - Flags, Maps, Economy, Geography, Climate, Natural Resources, Current Issues, International Agreements, Population, Social Statistics, Political System, Photius.com, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ Vanuatu, Freedom House, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ The Vanuatu Police Force, Epress.anu.edu.au, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
- ↑ CIA - The World Factbook, Cia.gov, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012