Dòng 3: | Dòng 3: | ||
==Thuật ngữ== | ==Thuật ngữ== | ||
Sở dĩ có thuật ngữ '''thời đại khởi/khải mông''' bởi giai đoạn này tại [[Âu châu]] phát sinh phong trào tân tiến hóa [[khoa học]] và [[văn nghệ]] rất sôi động. Đây trực tiếp là thành quả của giai đoạn [[Văn nghệ phục hưng|Phục Hưng]] và [[Thời đại phát hiện địa lý|Phát Kiến]]. Những yếu nhân phong trào này tin rằng, sự phát triển hợp lý của [[tri thức]] có thể giải quyết những vấn đề căn bản của sự thực tồn nhân loại. [[Lịch sử]] [[nhân loại]] từ lúc này bắt đầu triển khai các trào lưu tư tưởng, tri thức và phương tiện truyền thông để tiến tới tân kì. Do đó, giai đoạn này còn được gọi '''thời đại lý tính'''. | Sở dĩ có thuật ngữ '''thời đại khởi/khải mông''' bởi giai đoạn này tại [[Âu châu]] phát sinh phong trào tân tiến hóa [[khoa học]] và [[văn nghệ]] rất sôi động. Đây trực tiếp là thành quả của giai đoạn [[Văn nghệ phục hưng|Phục Hưng]] và [[Thời đại phát hiện địa lý|Phát Kiến]]. Những yếu nhân phong trào này tin rằng, sự phát triển hợp lý của [[tri thức]] có thể giải quyết những vấn đề căn bản của sự thực tồn nhân loại. [[Lịch sử]] [[nhân loại]] từ lúc này bắt đầu triển khai các trào lưu tư tưởng, tri thức và phương tiện truyền thông để tiến tới tân kì. Do đó, giai đoạn này còn được gọi '''thời đại lý tính'''. | ||
+ | |||
+ | Trong các văn bản [[khoa học]] [[Việt Nam]] giữa thế kỉ XX, giai đoạn này thường được gọi '''thời trùng hưng''' (重興時代). | ||
{{div col|colwidth=30em}} | {{div col|colwidth=30em}} | ||
* [[Hi Lạp]] : Διαφωτισμός | * [[Hi Lạp]] : Διαφωτισμός | ||
Dòng 22: | Dòng 24: | ||
{{div col end}} | {{div col end}} | ||
==Lịch sử== | ==Lịch sử== | ||
− | Hiền triết gia [[Immanuel Kant]] khi giảng nghĩa thế nào là lý tính nhân loại trong quá trình tự khởi mông đã mượn thuật ngữ [[Latin]] ''sapere aude'', minh diễn là "cầu tri, dám tìm hiểu". Ông cũng đề xuất rằng, Khởi Mông là thời kì khai phóng cuối cùng của nhân loại, tức là từ đây hoàn toàn cứu | + | Hiền triết gia [[Immanuel Kant]] khi giảng nghĩa thế nào là lý tính nhân loại trong quá trình tự khởi mông đã mượn thuật ngữ [[Latin]] ''sapere aude'', minh diễn là "cầu tri, dám tìm hiểu". Ông cũng đề xuất rằng, Khởi Mông là thời kì khai phóng cuối cùng của nhân loại, tức là từ đây hoàn toàn cứu chuộc con người khỏi sự vô tri và những tư duy ấu trĩ. |
==Tham khảo== | ==Tham khảo== | ||
* [[Cận đại]] | * [[Cận đại]] |
Phiên bản lúc 18:12, ngày 29 tháng 10 năm 2020
Thời đại khải mông là dụng ngữ học giới đề xuất cho lịch sử Âu châu thế kỉ XVII-XVIII.
Thuật ngữ
Sở dĩ có thuật ngữ thời đại khởi/khải mông bởi giai đoạn này tại Âu châu phát sinh phong trào tân tiến hóa khoa học và văn nghệ rất sôi động. Đây trực tiếp là thành quả của giai đoạn Phục Hưng và Phát Kiến. Những yếu nhân phong trào này tin rằng, sự phát triển hợp lý của tri thức có thể giải quyết những vấn đề căn bản của sự thực tồn nhân loại. Lịch sử nhân loại từ lúc này bắt đầu triển khai các trào lưu tư tưởng, tri thức và phương tiện truyền thông để tiến tới tân kì. Do đó, giai đoạn này còn được gọi thời đại lý tính.
Trong các văn bản khoa học Việt Nam giữa thế kỉ XX, giai đoạn này thường được gọi thời trùng hưng (重興時代).
- Hi Lạp : Διαφωτισμός
- La Mã : Saeculum luminum, Illuminismus
- Ý : Illuminismo
- Tây Ban Nha : Siglo de las Luces, Ilustración
- Bồ Đào Nha : Século das Luzes, Iluminismo, Ilustração
- Pháp : Siècle des Lumières
- Đức : Aufklärungszeitalter, Aufklärungszeit, Zeitalter der Aufklärung
- Hà Lan : Eeuw van de Rede, Verlichting
- Anh : Age of Enlightenment, Age of Reason
- Cymru : Cyfnod yr Ymoleuo, Yr Oleuedigaeth
- Na Uy : Opplysningstiden
- Thụy Điển : Upplysningstiden
- Phần Lan : Valistus
- Ba Lan : Wiek Oświecenia
- Nga : Эпоха Просвещения
- Hán : 啟蒙時代, 啟蒙運動, 理性時代
Lịch sử
Hiền triết gia Immanuel Kant khi giảng nghĩa thế nào là lý tính nhân loại trong quá trình tự khởi mông đã mượn thuật ngữ Latin sapere aude, minh diễn là "cầu tri, dám tìm hiểu". Ông cũng đề xuất rằng, Khởi Mông là thời kì khai phóng cuối cùng của nhân loại, tức là từ đây hoàn toàn cứu chuộc con người khỏi sự vô tri và những tư duy ấu trĩ.