Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Kỷ Trias”
 
(Không hiển thị 15 phiên bản của cùng người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
 
<indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator>
 
<indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator>
[[File:Panthalassa_250Ma.jpg|thumb|Siêu đại dương [[Panthalassa]] bao quanh siêu lục địa [[Pangaea]], 250 triệu năm trước.]]
+
{{multiple image
'''Kỷ Trias''' hay '''kỷ Tam Điệp''' là một [[kỷ địa chất]] kéo dài 51 triệu năm từ lúc [[kỷ Permi]] kết thúc 252 triệu năm trước đến khi [[kỷ Jura]] bắt đầu 201 triệu năm trước.<ref name="ICS Chart">{{cite web | last1 = Cohen | first1 = K.M. | last2 = Finney | first2 = S.C. | last3 = Gibbard | first3 = P.L. | last4 = Fan | first4 = J.X. | url = https://stratigraphy.org/ICSchart/ChronostratChart2021-10.pdf | title = The ICS International Chronostratigraphic Chart | date = October 2021 | website = stratigraphy.org| publisher = International Commission on Stratigraphy | access-date = 29 January 2022}}</ref><ref name="Benton">{{cite journal | last = Benton | first = Michael J. | title = The Triassic | journal = Current Biology | date = December 2016 | volume = 26 | issue = 23 | pages = R1214–R1218 | doi = 10.1016/j.cub.2016.10.060 | pmid = 27923124 | s2cid = 36861277 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=196}} Cái tên ''Trias'' hay ''Tam Điệp'' nói đến ba tầng đá phân biệt xếp chồng lên nhau quan sát thấy ở Đức mà [[Friedrich von Alberti]] đã đặt tên vào năm 1834 là [[Buntsandstein]] (đá cát màu), [[Muschelkalk]] (đá vôi ngao), và [[Keuper]] (các lớp hơi đỏ không gốc biển).<ref name="Ogg">{{cite book | editor1-last = Gradstein | editor1-first = Felix M. | editor2-last = Ogg | editor2-first = James G. | editor3-last = Schmitz | editor3-first = Mark D. | editor4-last = Ogg | editor4-first = Gabi M. | title = Geologic Time Scale 2020 | last1 = Ogg | first1 = J.G. | last2 = Chen | first2 = Z.-Q. | last3 = Orchard | first3 = M.J. | last4 = Jiang | first4 = H.S. | chapter = The Triassic Period | date = 2020 | pages = 903–953 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-824360-2.00025-5 | quote = The ''Trias'' of von Alberti (1834) united a trio of formations widespread in southern Germany—a lower Buntsandstein (colored sandstone), Muschelkalk (clam limestone), and an upper Keuper (nonmarine reddish beds).}}</ref>{{sfn|Sues|Fraser|2010|p=2}} Kỷ Trias bao gồm ba [[thế (địa chất)|thế]] là [[Trias Sớm]], [[Trias Giữa]], và [[Trias Muộn]] khác biệt lớn về mặt thời gian khi mà Trias Muộn chiếm đến hơn hai phần ba kỷ.<ref name="ICS Chart"/><ref name="Ogg"/> Trias là kỷ đầu tiên của [[đại Trung Sinh]] và thường được gọi là "buổi đầu của thời đại khủng long" hay phù hợp hơn là "buổi đầu của các hệ sinh thái hiện đại".{{sfn|Sues|Fraser|2010|p=1}}
+
| header_background = rgb(129,43,146)
 +
| header = {{color|white|Kỷ Trias (252–201 triệu năm trước)}}
 +
| align =
 +
| direction = vertical
 +
| width = 330
 +
| image1 = Panthalassa_250Ma.jpg
 +
| caption1 = <center>Siêu đại dương [[Panthalassa]] bao quanh siêu lục địa [[Pangaea]], 250 triệu năm trước.</center>
 +
| image2 = Lystrosaurus_BW.jpg
 +
| caption2 = <center>''Lystrosaurus'' là động vật trên cạn phổ biến nhất trong Trias Sớm, khi mà hệ động vật đã suy thoái nhiều.</center>
 +
}}
 +
'''Kỷ Trias''' hay '''kỷ Tam Điệp''' là một [[kỷ địa chất]] kéo dài 51 triệu năm từ lúc [[kỷ Permi]] kết thúc 252 triệu năm trước đến khi [[kỷ Jura]] bắt đầu 201 triệu năm trước.<ref name="ICS Chart">{{cite web | last1 = Cohen | first1 = K.M. | last2 = Finney | first2 = S.C. | last3 = Gibbard | first3 = P.L. | last4 = Fan | first4 = J.X. | url = https://stratigraphy.org/ICSchart/ChronostratChart2023-04.pdf | title = The ICS International Chronostratigraphic Chart | date = April 2023 | website = stratigraphy.org | publisher = International Commission on Stratigraphy | access-date = 14 April 2023}}</ref> Cái tên ''Trias'' hay ''Tam Điệp'' nói đến ba tầng đá phân biệt xếp chồng lên nhau quan sát thấy ở Đức mà [[Friedrich von Alberti]] đã đặt tên vào năm 1834 là [[Buntsandstein]] (đá cát màu), [[Muschelkalk]] (đá vôi ngao), và [[Keuper]] (các lớp hơi đỏ không gốc biển).<ref name="Ogg">{{cite book | editor1-last = Gradstein | editor1-first = Felix M. | editor2-last = Ogg | editor2-first = James G. | editor3-last = Schmitz | editor3-first = Mark D. | editor4-last = Ogg | editor4-first = Gabi M. | title = Geologic Time Scale 2020 | last1 = Ogg | first1 = J.G. | last2 = Chen | first2 = Z.-Q. | last3 = Orchard | first3 = M.J. | last4 = Jiang | first4 = H.S. | chapter = The Triassic Period | date = 2020 | pages = 903–953 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-824360-2.00025-5 | quote = The ''Trias'' of von Alberti (1834) united a trio of formations widespread in southern Germany—a lower Buntsandstein (colored sandstone), Muschelkalk (clam limestone), and an upper Keuper (nonmarine reddish beds).}}</ref>{{sfn|Sues|Fraser|2010|p=2}} Kỷ Trias bao gồm ba [[thế (địa chất)|thế]] là Trias Sớm, Trias Giữa, và Trias Muộn khác biệt lớn về mặt thời gian khi mà Trias Muộn chiếm đến hơn hai phần ba kỷ.<ref name="ICS Chart"/><ref name="Ogg"/> Trias là kỷ đầu tiên của [[đại Trung Sinh]] và thường được gọi là "buổi đầu của thời đại khủng long" hay phù hợp hơn là "buổi đầu của các hệ sinh thái hiện đại".{{sfn|Sues|Fraser|2010|p=1}}
  
Sự sống trong kỷ Trias trải qua quá trình hồi phục chậm chạp từ [[sự kiện tuyệt chủng Permi–Trias]] thảm khốc nhất trong lịch sử Trái đất.<ref>{{cite journal | last1 = Sahney | first1 = Sarda | last2 = Benton | first2 = Michael J | title = Recovery from the most profound mass extinction of all time | journal = Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 15 January 2008 | volume = 275 | issue = 1636 | pages = 759–765 | doi = 10.1098/rspb.2007.1370 | pmid = 18198148 | pmc = 2596898 | s2cid = 2544611 | doi-access = free}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Scheyer | first1 = Torsten M. | last2 = Romano | first2 = Carlo | last3 = Jenks | first3 = Jim | last4 = Bucher | first4 = Hugo | title = Early Triassic Marine Biotic Recovery: The Predators' Perspective | journal = PLoS ONE | date = 19 March 2014 | volume = 9 | issue = 3 | page = e88987 | doi = 10.1371/journal.pone.0088987 | pmid = 24647136 | pmc = 3960099 | s2cid = 13625184 | doi-access = free}}</ref> Dưới đại dương, [[động vật thân mềm]] trong đó có lớp [[chân rìu]] và [[chân bụng]] trụ vững và phát triển.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=205}}<ref name="Benton"/> Các loài bò sát bắt đầu xâm chiếm và thích ứng với môi trường biển, trở thành động vật săn mồi hàng đầu.<ref>{{cite journal | last = Motani | first = Ryosuke | title = The Evolution of Marine Reptiles | journal = Evolution: Education and Outreach | date = 19 May 2009 | volume = 2 | issue = 2 | pages = 224–235 | doi = 10.1007/s12052-009-0139-y | s2cid = 44043921 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Tanner|2018|p=264}} Trong Trias Sớm, các hệ sinh thái mặt đất kỷ Permi sụp đổ và biến mất, thay thế là một hệ động vật không cân bằng, thiếu vắng thú ăn thịt đỉnh bảng hay ăn cỏ mà thống trị chỉ có ''[[Lystrosaurus]]''.<ref name="Romano">{{cite journal | last1 = Romano | first1 = Marco | last2 = Bernardi | first2 = Massimo | last3 = Petti | first3 = Fabio Massimo | last4 = Rubidge | first4 = Bruce | last5 = Hancox | first5 = John | last6 = Benton | first6 = Michael J. | title = Early Triassic terrestrial tetrapod fauna: a review | journal = Earth-Science Reviews | date = November 2020 | volume = 210 | page = 103331 | doi = 10.1016/j.earscirev.2020.103331 | bibcode = 2020ESRv..21003331R | s2cid = 225066013}}</ref> Về sau, [[ếch]], [[rùa]], [[thằn lằn]], [[cá sấu]], [[động vật có vú]], [[khủng long]] xuất hiện vào khoảng giữa kỷ.<ref name="Benton"/><ref name="Romano"/> Vụ tuyệt chủng kết thúc kỷ Permi không tác động nhiều đến thực vật mặt đất<ref>{{cite journal | last1 = Nowak | first1 = Hendrik | last2 = Schneebeli-Hermann | first2 = Elke | last3 = Kustatscher | first3 = Evelyn | title = No mass extinction for land plants at the Permian–Triassic transition | journal = Nature Communications | date = 23 January 2019 | volume = 10 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41467-018-07945-w | pmid = 30674875 | pmc = 6344494 | s2cid = 59159503 | doi-access = free}}</ref> và kỷ Trias là thời gian mà thực vật toàn cầu đa dạng hóa,{{sfn|Tanner|2018|p=545}} nổi bật có [[thông]]{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=206}} và [[dương xỉ]].<ref name="Benton"/>{{sfn|Tanner|2018|p=546}}
+
Sự sống trong kỷ Trias trải qua quá trình hồi phục chậm chạp từ [[sự kiện tuyệt chủng Permi–Trias]] thảm khốc nhất trong lịch sử Trái Đất.<ref>{{cite journal | last1 = Sahney | first1 = Sarda | last2 = Benton | first2 = Michael J | title = Recovery from the most profound mass extinction of all time | journal = Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences | date = 15 January 2008 | volume = 275 | issue = 1636 | pages = 759–765 | doi = 10.1098/rspb.2007.1370 | pmid = 18198148 | pmc = 2596898 | s2cid = 2544611 | doi-access = free}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Scheyer | first1 = Torsten M. | last2 = Romano | first2 = Carlo | last3 = Jenks | first3 = Jim | last4 = Bucher | first4 = Hugo | title = Early Triassic Marine Biotic Recovery: The Predators' Perspective | journal = PLoS ONE | date = 19 March 2014 | volume = 9 | issue = 3 | page = e88987 | doi = 10.1371/journal.pone.0088987 | pmid = 24647136 | pmc = 3960099 | s2cid = 13625184 | doi-access = free}}</ref> Dưới đại dương, [[động vật thân mềm]] trong đó có lớp [[chân rìu]] và [[chân bụng]] trụ vững và phát triển.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=205}}<ref name="Benton"/> Các loài bò sát bắt đầu xâm chiếm và thích ứng với môi trường biển, trở thành động vật săn mồi hàng đầu.<ref>{{cite journal | last = Motani | first = Ryosuke | title = The Evolution of Marine Reptiles | journal = Evolution: Education and Outreach | date = 19 May 2009 | volume = 2 | issue = 2 | pages = 224–235 | doi = 10.1007/s12052-009-0139-y | s2cid = 44043921 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Tanner|2018|p=264}} Trong Trias Sớm, các hệ sinh thái mặt đất kỷ Permi sụp đổ và biến mất, thay thế là một hệ động vật không cân bằng, thiếu vắng thú ăn thịt đỉnh bảng hay ăn cỏ mà thống trị chỉ có ''[[Lystrosaurus]]''.<ref name="Romano">{{cite journal | last1 = Romano | first1 = Marco | last2 = Bernardi | first2 = Massimo | last3 = Petti | first3 = Fabio Massimo | last4 = Rubidge | first4 = Bruce | last5 = Hancox | first5 = John | last6 = Benton | first6 = Michael J. | title = Early Triassic terrestrial tetrapod fauna: a review | journal = Earth-Science Reviews | date = November 2020 | volume = 210 | page = 103331 | doi = 10.1016/j.earscirev.2020.103331 | bibcode = 2020ESRv..21003331R | s2cid = 225066013}}</ref> Về sau, [[ếch]], [[rùa]], [[thằn lằn]], [[cá sấu]], [[động vật có vú]], [[khủng long]] xuất hiện vào khoảng giữa kỷ.<ref name="Benton"/><ref name="Romano"/> Vụ tuyệt chủng kết thúc kỷ Permi không tác động nhiều đến thực vật mặt đất<ref>{{cite journal | last1 = Nowak | first1 = Hendrik | last2 = Schneebeli-Hermann | first2 = Elke | last3 = Kustatscher | first3 = Evelyn | title = No mass extinction for land plants at the Permian–Triassic transition | journal = Nature Communications | date = 23 January 2019 | volume = 10 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41467-018-07945-w | pmid = 30674875 | pmc = 6344494 | s2cid = 59159503 | doi-access = free}}</ref> và kỷ Trias là thời gian mà thực vật toàn cầu đa dạng hóa,{{sfn|Tanner|2018|p=545}} nổi bật có [[thông]]{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=206}} và [[dương xỉ]].<ref name="Benton"/>{{sfn|Tanner|2018|p=546}}
  
Khí hậu kỷ Trias biến động,{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=200}} có đặc điểm không đới và bị chi phối bởi một hệ thống gió mùa toàn cầu mạnh.<ref name="Preto">{{cite journal | last1 = Preto | first1 = Nereo | last2 = Kustatscher | first2 = Evelyn | last3 = Wignall | first3 = Paul B. | title = Triassic climates — State of the art and perspectives | journal = Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology | date = April 2010 | volume = 290 | issue = 1–4 | pages = 1–10 | doi = 10.1016/j.palaeo.2010.03.015 | s2cid = 129921646}}</ref> Trias Sớm là một thời kỳ cực nóng, nhiệt độ bề mặt đại dương đỉnh điểm đạt tới 40 °C, ngăn cản sự hiện diện của động thực vật ở miền xích đạo.<ref>{{cite journal | last1 = Sun | first1 = Yadong | last2 = Joachimski | first2 = Michael M. | last3 = Wignall | first3 = Paul B. | last4 = Yan | first4 = Chunbo | last5 = Chen | first5 = Yanlong | last6 = Jiang | first6 = Haishui | last7 = Wang | first7 = Lina | last8 = Lai | first8 = Xulong | title = Lethally Hot Temperatures During the Early Triassic Greenhouse | journal = Science | date = 19 October 2012 | volume = 338 | issue = 6105 | pages = 366–370 | doi = 10.1126/science.1224126 | pmid = 23087244 | s2cid = 41302171}}</ref> Sang Trias Giữa, khí hậu dao động nhưng đã trở nên dễ chịu hơn.<ref>{{cite journal | last1 = Trotter | first1 = Julie A. | last2 = Williams | first2 = Ian S. | last3 = Nicora | first3 = Alda | last4 = Mazza | first4 = Michele | last5 = Rigo | first5 = Manuel | title = Long-term cycles of Triassic climate change: a new δ18O record from conodont apatite | journal = Earth and Planetary Science Letters | date = April 2015 | volume = 415 | pages = 165–174 | doi = 10.1016/j.epsl.2015.01.038 | s2cid = 128404551}}</ref> Vào thế cuối cùng, khí hậu tổng quan tuy vẫn nóng nhưng xen giữa có những đợt tăng cường ẩm, đáng chú ý là [[Đợt Mưa kỳ Carnia]] (CPE).<ref>{{cite book | editor1-last = Alderton | editor1-first = David | editor2-last = Elias | editor2-first = Scott A. |title = Encyclopedia of Geology | last1 = Miller | first1 = Charlotte S. | last2 = Baranyi | first2 = Viktoria | chapter = Triassic Climates | date = 2021 | pages = 514–524 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-409548-9.12070-6}}</ref> Mưa giới hạn ở vùng ven biển còn đa phần nội lục ở miền vĩ độ thấp đến vừa là khô cằn hoặc bán khô cằn.{{sfn|Tanner|2018|p=59}} Khí hậu ẩm chỉ tồn tại ở nơi vĩ độ vừa đến cao.{{sfn|Tanner|2018|p=59}} CPE là một giai đoạn biến đổi khí hậu quan trọng có quy mô toàn cầu, nó đã dẫn tới sự tiến hóa của nhiều nhóm sinh vật then chốt chiếm lĩnh các hệ sinh thái hiện đại.<ref>{{cite journal | last1 = Dal Corso | first1 = Jacopo | last2 = Bernardi | first2 = Massimo | last3 = Sun | first3 = Yadong | last4 = Song | first4 = Haijun | last5 = Seyfullah | first5 = Leyla J. | last6 = Preto | first6 = Nereo | last7 = Gianolla | first7 = Piero | last8 = Ruffell | first8 = Alastair | last9 = Kustatscher | first9 = Evelyn | last10 = Roghi | first10 = Guido | last11 = Merico | first11 = Agostino | last12 = Hohn | first12 = Sönke | last13 = Schmidt | first13 = Alexander R. | last14 = Marzoli | first14 = Andrea | last15 = Newton | first15 = Robert J. | last16 = Wignall | first16 = Paul B. | last17 = Benton | first17 = Michael J. | title = Extinction and dawn of the modern world in the Carnian (Late Triassic) | journal = Science Advances | date = 18 September 2020 | volume = 6 | issue = 38 | doi = 10.1126/sciadv.aba0099 | pmid = 32938682 | pmc = 7494334 | bibcode = 2020SciA....6...99D | s2cid = 221768906 | doi-access = free}}</ref>
+
Khí hậu kỷ Trias biến động,{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=200}} có đặc điểm không đới và bị chi phối bởi một hình thế gió mùa toàn cầu mạnh.<ref name="Preto">{{cite journal | last1 = Preto | first1 = Nereo | last2 = Kustatscher | first2 = Evelyn | last3 = Wignall | first3 = Paul B. | title = Triassic climates — State of the art and perspectives | journal = Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology | date = April 2010 | volume = 290 | issue = 1–4 | pages = 1–10 | doi = 10.1016/j.palaeo.2010.03.015 | s2cid = 129921646}}</ref> Trias Sớm là một thời kỳ cực nóng, nhiệt độ bề mặt đại dương đỉnh điểm đạt tới 40 °C, ngăn cản sự hiện diện của động thực vật ở miền xích đạo.<ref>{{cite journal | last1 = Sun | first1 = Yadong | last2 = Joachimski | first2 = Michael M. | last3 = Wignall | first3 = Paul B. | last4 = Yan | first4 = Chunbo | last5 = Chen | first5 = Yanlong | last6 = Jiang | first6 = Haishui | last7 = Wang | first7 = Lina | last8 = Lai | first8 = Xulong | title = Lethally Hot Temperatures During the Early Triassic Greenhouse | journal = Science | date = 19 October 2012 | volume = 338 | issue = 6105 | pages = 366–370 | doi = 10.1126/science.1224126 | pmid = 23087244 | s2cid = 41302171}}</ref> Sang Trias Giữa, khí hậu dao động nhưng đã trở nên dễ chịu hơn.<ref>{{cite journal | last1 = Trotter | first1 = Julie A. | last2 = Williams | first2 = Ian S. | last3 = Nicora | first3 = Alda | last4 = Mazza | first4 = Michele | last5 = Rigo | first5 = Manuel | title = Long-term cycles of Triassic climate change: a new δ18O record from conodont apatite | journal = Earth and Planetary Science Letters | date = April 2015 | volume = 415 | pages = 165–174 | doi = 10.1016/j.epsl.2015.01.038 | s2cid = 128404551}}</ref> Vào thế cuối cùng, khí hậu tổng quan ấm hơn nhiều so với ngày nay{{sfn|Tanner|2018|p=59}} và xen giữa có những giai đoạn ẩm ướt, đáng chú ý là [[Đợt Mưa kỳ Carnia]] (CPE).<ref>{{cite book | editor1-last = Alderton | editor1-first = David | editor2-last = Elias | editor2-first = Scott A. |title = Encyclopedia of Geology | last1 = Miller | first1 = Charlotte S. | last2 = Baranyi | first2 = Viktoria | chapter = Triassic Climates | date = 2021 | pages = 514–524 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-409548-9.12070-6}}</ref> Mưa giới hạn ở vùng ven biển còn đa phần nội lục ở miền vĩ độ thấp đến vừa là khô cằn hoặc bán khô cằn.{{sfn|Tanner|2018|p=59}} Khí hậu ẩm chỉ tồn tại ở nơi vĩ độ vừa đến cao.{{sfn|Tanner|2018|p=59}} CPE là một giai đoạn biến đổi khí hậu quan trọng có quy mô toàn cầu, nó đã dẫn tới sự tiến hóa của nhiều nhóm sinh vật then chốt chiếm lĩnh các hệ sinh thái hiện đại.<ref>{{cite journal | last1 = Dal Corso | first1 = Jacopo | last2 = Bernardi | first2 = Massimo | last3 = Sun | first3 = Yadong | last4 = Song | first4 = Haijun | last5 = Seyfullah | first5 = Leyla J. | last6 = Preto | first6 = Nereo | last7 = Gianolla | first7 = Piero | last8 = Ruffell | first8 = Alastair | last9 = Kustatscher | first9 = Evelyn | last10 = Roghi | first10 = Guido | last11 = Merico | first11 = Agostino | last12 = Hohn | first12 = Sönke | last13 = Schmidt | first13 = Alexander R. | last14 = Marzoli | first14 = Andrea | last15 = Newton | first15 = Robert J. | last16 = Wignall | first16 = Paul B. | last17 = Benton | first17 = Michael J. | title = Extinction and dawn of the modern world in the Carnian (Late Triassic) | journal = Science Advances | date = 18 September 2020 | volume = 6 | issue = 38 | doi = 10.1126/sciadv.aba0099 | pmid = 32938682 | pmc = 7494334 | bibcode = 2020SciA....6...99D | s2cid = 221768906 | doi-access = free}}</ref>
 
 
Trong kỷ Trias, mọi lục địa hợp nhất thành siêu lục địa Pangaea và bao quanh nó là đại dương bao la Panthalassa.<ref name="Benton"/><ref>{{cite book | title = Reference Module in Earth Systems and Environmental Sciences | last1 = Lucas | first1 = S.G. | last2 = Orchard | first2 = M.J. | chapter = Triassic | date = 2013 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-409548-9.02872-4}}</ref> Tiếp giáp bờ đông của Pangaea trong khoảng vĩ tuyến 30 Bắc đến 30 Nam có [[đại dương Tân Tethys]] đang mở rộng lên phía bắc cùng [[đại dương Cổ Tethys]] thu hẹp dần.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|pp=196–197}}
 
  
 +
Trong kỷ Trias, mọi lục địa hợp nhất thành siêu lục địa Pangaea và bao quanh nó là đại dương bao la Panthalassa.<ref name="Benton">{{cite journal | last = Benton | first = Michael J. | title = The Triassic | journal = Current Biology | date = December 2016 | volume = 26 | issue = 23 | pages = R1214–R1218 | doi = 10.1016/j.cub.2016.10.060 | pmid = 27923124 | s2cid = 36861277 | doi-access = free}}</ref><ref>{{cite book | title = Reference Module in Earth Systems and Environmental Sciences | last1 = Lucas | first1 = S.G. | last2 = Orchard | first2 = M.J. | chapter = Triassic | date = 2013 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/B978-0-12-409548-9.02872-4}}</ref> Tiếp giáp bờ đông của Pangaea trong khoảng vĩ tuyến 30 Bắc đến 30 Nam có [[đại dương Neo-Tethys]] đang mở rộng lên phía bắc cùng [[đại dương Paleo-Tethys]] thu hẹp dần.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|pp=196–197}} Thời kỳ này, Pangaea ở trạng thái ổn định<ref>{{cite journal | last1 = Stampfli | first1 = G.M. | last2 = Hochard | first2 = C. | last3 = Vérard | first3 = C. | last4 = Wilhem | first4 = C. | last5 = vonRaumer | first5 = J. | title = The formation of Pangea | journal = Tectonophysics | date = May 2013 | volume = 593 | pages = 1–19 | doi = 10.1016/j.tecto.2013.02.037 | s2cid = 55536017}}</ref> nhưng đã bắt đầu giãn ra, báo hiệu sự rạn nứt và tan vỡ trong tương lai.<ref>{{cite journal | last = Golonka | first = Jan | title = Late Triassic and Early Jurassic palaeogeography of the world | journal = Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology | date = February 2007 | volume = 244 | issue = 1–4 | pages = 297–307 | doi = 10.1016/j.palaeo.2006.06.041 | s2cid = 128877525}}</ref>
  
 +
Kỷ Trias kết thúc với một vụ tuyệt chủng lớn khác, [[sự kiện tuyệt chủng Trias–Jura]].{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|pp=206–207}}{{sfn|Tanner|2018|loc=ch. 15}} Sự kiện có nguyên nhân từ việc [[Vùng Magma Trung Đại Tây Dương]] (CAMP) hoạt động giải phóng khí (CO<sub>2</sub>, SO<sub>2</sub>), gây xáo trộn môi trường và biến đổi khí hậu như lạnh đi, nóng lên, [[acid hóa đại dương]].{{sfn|Tanner|2018|pp=763–765}}<ref>{{cite journal | last1 = Capriolo | first1 = Manfredo | last2 = Marzoli | first2 = Andrea | last3 = Aradi | first3 = László E. | last4 = Callegaro | first4 = Sara | last5 = Dal Corso | first5 = Jacopo | last6 = Newton | first6 = Robert J. | last7 = Mills | first7 = Benjamin J. W. | last8 = Wignall | first8 = Paul B. | last9 = Bartoli | first9 = Omar | last10 = Baker | first10 = Don R. | last11 = Youbi | first11 = Nasrrddine | last12 = Remusat | first12 = Laurent | last13 = Spiess | first13 = Richard | last14 = Szabó | first14 = Csaba | title = Deep CO2 in the end-Triassic Central Atlantic Magmatic Province | journal = Nature Communications | date = 7 April 2020 | volume = 11 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41467-020-15325-6 | pmid = 32265448 | pmc = 7138847 | s2cid = 215404768 | doi-access = free}}</ref> Vụ tuyệt chủng này không có quy mô toàn cầu{{sfn|Tanner|2018|p=766}} nhưng có tác động cục bộ sâu sắc, như nó đã phá hủy hoàn toàn các hệ sinh thái rạn san hô nhiệt đới.<ref>{{cite journal | last1 = Dunhill | first1 = Alexander M. | last2 = Foster | first2 = William J. | last3 = Sciberras | first3 = James | last4 = Twitchett | first4 = Richard J. | title = Impact of the Late Triassic mass extinction on functional diversity and composition of marine ecosystems | journal = Palaeontology | date = 20 October 2017 | volume = 61 | issue = 1 | pages = 133–148 | doi = 10.1111/pala.12332 | s2cid = 55284356 | doi-access = free}}</ref>
 
{{clear}}
 
{{clear}}
  
Dòng 16: Dòng 26:
  
 
=== Sách ===
 
=== Sách ===
*{{cite book | first1 = Trond H. | last1 = Torsvik | first2 = L. Robin M. | last2 = Cocks | date = 2016 | title = Earth History and Palaeogeography | publisher = Cambridge University Press | isbn = 978-1-107-10532-4 | doi = 10.1017/9781316225523 | url = https://www.cambridge.org/core/books/earth-history-and-palaeogeography/076D4FCFCEE4CAE6F8EF3B449594DD50}}
+
*{{cite book | first1 = Trond H. | last1 = Torsvik | first2 = L. Robin M. | last2 = Cocks | date = 2016 | title = Earth History and Palaeogeography | publisher = Cambridge University Press | isbn = 978-1-107-10532-4 | url = https://doi.org/10.1017/9781316225523}}
 
*{{cite book | first1 = Hans-Dieter | last1 = Sues | first2 = Nicholas C. | last2 = Fraser | date = 2010 | title = Triassic Life on Land: The Great Transition | publisher = Columbia University Press | isbn = 978-0-231-50941-1 | url = http://cup.columbia.edu/book/triassic-life-on-land/9780231135221}}
 
*{{cite book | first1 = Hans-Dieter | last1 = Sues | first2 = Nicholas C. | last2 = Fraser | date = 2010 | title = Triassic Life on Land: The Great Transition | publisher = Columbia University Press | isbn = 978-0-231-50941-1 | url = http://cup.columbia.edu/book/triassic-life-on-land/9780231135221}}
*{{cite book | editor-first = Lawrence H. | editor-last = Tanner | date = 2018 | title = The Late Triassic World: Earth in a Time of Transition | publisher = Springer, Cham | isbn = 978-3-319-68009-5 | url = https://link.springer.com/book/10.1007/978-3-319-68009-5 | doi = 10.1007/978-3-319-68009-5}}
+
*{{cite book | editor-first = Lawrence H. | editor-last = Tanner | date = 2018 | title = The Late Triassic World: Earth in a Time of Transition | publisher = Springer, Cham | isbn = 978-3-319-68009-5 | url = https://doi.org/10.1007/978-3-319-68009-5}}

Bản hiện tại lúc 21:00, ngày 12 tháng 8 năm 2023

Kỷ Trias (252–201 triệu năm trước)
Siêu đại dương Panthalassa bao quanh siêu lục địa Pangaea, 250 triệu năm trước.
Lystrosaurus là động vật trên cạn phổ biến nhất trong Trias Sớm, khi mà hệ động vật đã suy thoái nhiều.

Kỷ Trias hay kỷ Tam Điệp là một kỷ địa chất kéo dài 51 triệu năm từ lúc kỷ Permi kết thúc 252 triệu năm trước đến khi kỷ Jura bắt đầu 201 triệu năm trước.[1] Cái tên Trias hay Tam Điệp nói đến ba tầng đá phân biệt xếp chồng lên nhau quan sát thấy ở Đức mà Friedrich von Alberti đã đặt tên vào năm 1834 là Buntsandstein (đá cát màu), Muschelkalk (đá vôi ngao), và Keuper (các lớp hơi đỏ không gốc biển).[2][3] Kỷ Trias bao gồm ba thế là Trias Sớm, Trias Giữa, và Trias Muộn khác biệt lớn về mặt thời gian khi mà Trias Muộn chiếm đến hơn hai phần ba kỷ.[1][2] Trias là kỷ đầu tiên của đại Trung Sinh và thường được gọi là "buổi đầu của thời đại khủng long" hay phù hợp hơn là "buổi đầu của các hệ sinh thái hiện đại".[4]

Sự sống trong kỷ Trias trải qua quá trình hồi phục chậm chạp từ sự kiện tuyệt chủng Permi–Trias thảm khốc nhất trong lịch sử Trái Đất.[5][6] Dưới đại dương, động vật thân mềm trong đó có lớp chân rìuchân bụng trụ vững và phát triển.[7][8] Các loài bò sát bắt đầu xâm chiếm và thích ứng với môi trường biển, trở thành động vật săn mồi hàng đầu.[9][10] Trong Trias Sớm, các hệ sinh thái mặt đất kỷ Permi sụp đổ và biến mất, thay thế là một hệ động vật không cân bằng, thiếu vắng thú ăn thịt đỉnh bảng hay ăn cỏ mà thống trị chỉ có Lystrosaurus.[11] Về sau, ếch, rùa, thằn lằn, cá sấu, động vật có vú, khủng long xuất hiện vào khoảng giữa kỷ.[8][11] Vụ tuyệt chủng kết thúc kỷ Permi không tác động nhiều đến thực vật mặt đất[12] và kỷ Trias là thời gian mà thực vật toàn cầu đa dạng hóa,[13] nổi bật có thông[14]dương xỉ.[8][15]

Khí hậu kỷ Trias biến động,[16] có đặc điểm không đới và bị chi phối bởi một hình thế gió mùa toàn cầu mạnh.[17] Trias Sớm là một thời kỳ cực nóng, nhiệt độ bề mặt đại dương đỉnh điểm đạt tới 40 °C, ngăn cản sự hiện diện của động thực vật ở miền xích đạo.[18] Sang Trias Giữa, khí hậu dao động nhưng đã trở nên dễ chịu hơn.[19] Vào thế cuối cùng, khí hậu tổng quan ấm hơn nhiều so với ngày nay[20] và xen giữa có những giai đoạn ẩm ướt, đáng chú ý là Đợt Mưa kỳ Carnia (CPE).[21] Mưa giới hạn ở vùng ven biển còn đa phần nội lục ở miền vĩ độ thấp đến vừa là khô cằn hoặc bán khô cằn.[20] Khí hậu ẩm chỉ tồn tại ở nơi vĩ độ vừa đến cao.[20] CPE là một giai đoạn biến đổi khí hậu quan trọng có quy mô toàn cầu, nó đã dẫn tới sự tiến hóa của nhiều nhóm sinh vật then chốt chiếm lĩnh các hệ sinh thái hiện đại.[22]

Trong kỷ Trias, mọi lục địa hợp nhất thành siêu lục địa Pangaea và bao quanh nó là đại dương bao la Panthalassa.[8][23] Tiếp giáp bờ đông của Pangaea trong khoảng vĩ tuyến 30 Bắc đến 30 Nam có đại dương Neo-Tethys đang mở rộng lên phía bắc cùng đại dương Paleo-Tethys thu hẹp dần.[24] Thời kỳ này, Pangaea ở trạng thái ổn định[25] nhưng đã bắt đầu giãn ra, báo hiệu sự rạn nứt và tan vỡ trong tương lai.[26]

Kỷ Trias kết thúc với một vụ tuyệt chủng lớn khác, sự kiện tuyệt chủng Trias–Jura.[27][28] Sự kiện có nguyên nhân từ việc Vùng Magma Trung Đại Tây Dương (CAMP) hoạt động giải phóng khí (CO2, SO2), gây xáo trộn môi trường và biến đổi khí hậu như lạnh đi, nóng lên, acid hóa đại dương.[29][30] Vụ tuyệt chủng này không có quy mô toàn cầu[31] nhưng có tác động cục bộ sâu sắc, như nó đã phá hủy hoàn toàn các hệ sinh thái rạn san hô nhiệt đới.[32]

Tham khảo[sửa]

  1. a b Cohen, K.M.; Finney, S.C.; Gibbard, P.L.; Fan, J.X. (tháng 4 năm 2023), "The ICS International Chronostratigraphic Chart" (PDF), stratigraphy.org, International Commission on Stratigraphy, truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023
  2. a b Ogg, J.G.; Chen, Z.-Q.; Orchard, M.J.; Jiang, H.S. (2020), "The Triassic Period", trong Gradstein, Felix M.; Ogg, James G.; Schmitz, Mark D.; Ogg, Gabi M. (bt.), Geologic Time Scale 2020, Elsevier, tr. 903–953, doi:10.1016/B978-0-12-824360-2.00025-5, The Trias of von Alberti (1834) united a trio of formations widespread in southern Germany—a lower Buntsandstein (colored sandstone), Muschelkalk (clam limestone), and an upper Keuper (nonmarine reddish beds).
  3. Sues & Fraser 2010, tr. 2.
  4. Sues & Fraser 2010, tr. 1.
  5. Sahney, Sarda; Benton, Michael J (ngày 15 tháng 1 năm 2008), "Recovery from the most profound mass extinction of all time", Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences, 275 (1636): 759–765, doi:10.1098/rspb.2007.1370, PMC 2596898, PMID 18198148, S2CID 2544611
  6. Scheyer, Torsten M.; Romano, Carlo; Jenks, Jim; Bucher, Hugo (ngày 19 tháng 3 năm 2014), "Early Triassic Marine Biotic Recovery: The Predators' Perspective", PLoS ONE, 9 (3): e88987, doi:10.1371/journal.pone.0088987, PMC 3960099, PMID 24647136, S2CID 13625184
  7. Torsvik & Cocks 2016, tr. 205.
  8. a b c d Benton, Michael J. (tháng 12 năm 2016), "The Triassic", Current Biology, 26 (23): R1214–R1218, doi:10.1016/j.cub.2016.10.060, PMID 27923124, S2CID 36861277
  9. Motani, Ryosuke (ngày 19 tháng 5 năm 2009), "The Evolution of Marine Reptiles", Evolution: Education and Outreach, 2 (2): 224–235, doi:10.1007/s12052-009-0139-y, S2CID 44043921
  10. Tanner 2018, tr. 264.
  11. a b Romano, Marco; Bernardi, Massimo; Petti, Fabio Massimo; Rubidge, Bruce; Hancox, John; Benton, Michael J. (tháng 11 năm 2020), "Early Triassic terrestrial tetrapod fauna: a review", Earth-Science Reviews, 210: 103331, Bibcode:2020ESRv..21003331R, doi:10.1016/j.earscirev.2020.103331, S2CID 225066013
  12. Nowak, Hendrik; Schneebeli-Hermann, Elke; Kustatscher, Evelyn (ngày 23 tháng 1 năm 2019), "No mass extinction for land plants at the Permian–Triassic transition", Nature Communications, 10 (1), doi:10.1038/s41467-018-07945-w, PMC 6344494, PMID 30674875, S2CID 59159503
  13. Tanner 2018, tr. 545.
  14. Torsvik & Cocks 2016, tr. 206.
  15. Tanner 2018, tr. 546.
  16. Torsvik & Cocks 2016, tr. 200.
  17. Preto, Nereo; Kustatscher, Evelyn; Wignall, Paul B. (tháng 4 năm 2010), "Triassic climates — State of the art and perspectives", Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology, 290 (1–4): 1–10, doi:10.1016/j.palaeo.2010.03.015, S2CID 129921646
  18. Sun, Yadong; Joachimski, Michael M.; Wignall, Paul B.; Yan, Chunbo; Chen, Yanlong; Jiang, Haishui; Wang, Lina; Lai, Xulong (ngày 19 tháng 10 năm 2012), "Lethally Hot Temperatures During the Early Triassic Greenhouse", Science, 338 (6105): 366–370, doi:10.1126/science.1224126, PMID 23087244, S2CID 41302171
  19. Trotter, Julie A.; Williams, Ian S.; Nicora, Alda; Mazza, Michele; Rigo, Manuel (tháng 4 năm 2015), "Long-term cycles of Triassic climate change: a new δ18O record from conodont apatite", Earth and Planetary Science Letters, 415: 165–174, doi:10.1016/j.epsl.2015.01.038, S2CID 128404551
  20. a b c Tanner 2018, tr. 59.
  21. Miller, Charlotte S.; Baranyi, Viktoria (2021), "Triassic Climates", trong Alderton, David; Elias, Scott A. (bt.), Encyclopedia of Geology, Elsevier, tr. 514–524, doi:10.1016/B978-0-12-409548-9.12070-6
  22. Dal Corso, Jacopo; Bernardi, Massimo; Sun, Yadong; Song, Haijun; Seyfullah, Leyla J.; Preto, Nereo; Gianolla, Piero; Ruffell, Alastair; Kustatscher, Evelyn; Roghi, Guido; Merico, Agostino; Hohn, Sönke; Schmidt, Alexander R.; Marzoli, Andrea; Newton, Robert J.; Wignall, Paul B.; Benton, Michael J. (ngày 18 tháng 9 năm 2020), "Extinction and dawn of the modern world in the Carnian (Late Triassic)", Science Advances, 6 (38), Bibcode:2020SciA....6...99D, doi:10.1126/sciadv.aba0099, PMC 7494334, PMID 32938682, S2CID 221768906
  23. Lucas, S.G.; Orchard, M.J. (2013), "Triassic", Reference Module in Earth Systems and Environmental Sciences, Elsevier, doi:10.1016/B978-0-12-409548-9.02872-4
  24. Torsvik & Cocks 2016, tr. 196–197.
  25. Stampfli, G.M.; Hochard, C.; Vérard, C.; Wilhem, C.; vonRaumer, J. (tháng 5 năm 2013), "The formation of Pangea", Tectonophysics, 593: 1–19, doi:10.1016/j.tecto.2013.02.037, S2CID 55536017
  26. Golonka, Jan (tháng 2 năm 2007), "Late Triassic and Early Jurassic palaeogeography of the world", Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology, 244 (1–4): 297–307, doi:10.1016/j.palaeo.2006.06.041, S2CID 128877525
  27. Torsvik & Cocks 2016, tr. 206–207.
  28. Tanner 2018, ch. 15.
  29. Tanner 2018, tr. 763–765.
  30. Capriolo, Manfredo; Marzoli, Andrea; Aradi, László E.; Callegaro, Sara; Dal Corso, Jacopo; Newton, Robert J.; Mills, Benjamin J. W.; Wignall, Paul B.; Bartoli, Omar; Baker, Don R.; Youbi, Nasrrddine; Remusat, Laurent; Spiess, Richard; Szabó, Csaba (ngày 7 tháng 4 năm 2020), "Deep CO2 in the end-Triassic Central Atlantic Magmatic Province", Nature Communications, 11 (1), doi:10.1038/s41467-020-15325-6, PMC 7138847, PMID 32265448, S2CID 215404768
  31. Tanner 2018, tr. 766.
  32. Dunhill, Alexander M.; Foster, William J.; Sciberras, James; Twitchett, Richard J. (ngày 20 tháng 10 năm 2017), "Impact of the Late Triassic mass extinction on functional diversity and composition of marine ecosystems", Palaeontology, 61 (1): 133–148, doi:10.1111/pala.12332, S2CID 55284356

Sách[sửa]