Dòng 12: | Dòng 12: | ||
'''Kỷ Carbon''' hay '''kỷ Than Đá''' là một kỷ địa chất kéo dài 60 triệu năm từ lúc [[kỷ Devon]] kết thúc 359 triệu năm trước đến khi [[kỷ Permi]] bắt đầu 299 triệu năm trước.<ref name="ICS Chart">{{cite web | last1 = Cohen | first1 = K.M. | last2 = Finney | first2 = S.C. | last3 = Gibbard | first3 = P.L. | last4 = Fan | first4 = J.X. | url = https://stratigraphy.org/ICSchart/ChronostratChart2023-04.pdf | title = The ICS International Chronostratigraphic Chart | date = April 2023 | website = stratigraphy.org | publisher = International Commission on Stratigraphy | access-date = 14 April 2023}}</ref> Như tên gọi, đây tương ứng là một giai đoạn địa tầng ('''hệ Carbon''') có liên quan đến [[than đá]].{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=811}} Khối lượng lớn than đá tích lũy trong thời kỳ này đã tiếp sức cho [[cách mạng công nghiệp]] thế kỷ 18 và góp phần gây [[ấm lên toàn cầu]] ngày nay.<ref name="Feulner">{{cite journal | last1 = Feulner | first1 = Georg | title = Formation of most of our coal brought Earth close to global glaciation | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 9 October 2017 | volume = 114 | issue = 43 | pages = 11333–11337 | doi = 10.1073/pnas.1712062114 | pmid = 29073052 | pmc = 5664543 | s2cid = 20949723 | doi-access = free}}</ref> Đây là một trong những kỷ địa chất lộn xộn và phức tạp nhất về khoản phân loại địa tầng.{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=812}} Vì sự bất đồng quá khứ giữa các nhà địa chất châu Âu và Bắc Mỹ, Carbon là hệ/kỷ duy nhất trong [[liên đại Hiển Sinh]] được chia thành hai phân hệ/kỷ là [[Mississippia (địa chất)|Mississippia]] hay Hạ Carbon/Carbon Sớm và [[Pennsylvania (địa chất)|Pennsylvania]] hay Thượng Carbon/Carbon Muộn.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=160}} Kỷ Carbon là thời gian mà sinh địa quyển Trái Đất đã có những chuyển biến quan trọng.{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=812}} | '''Kỷ Carbon''' hay '''kỷ Than Đá''' là một kỷ địa chất kéo dài 60 triệu năm từ lúc [[kỷ Devon]] kết thúc 359 triệu năm trước đến khi [[kỷ Permi]] bắt đầu 299 triệu năm trước.<ref name="ICS Chart">{{cite web | last1 = Cohen | first1 = K.M. | last2 = Finney | first2 = S.C. | last3 = Gibbard | first3 = P.L. | last4 = Fan | first4 = J.X. | url = https://stratigraphy.org/ICSchart/ChronostratChart2023-04.pdf | title = The ICS International Chronostratigraphic Chart | date = April 2023 | website = stratigraphy.org | publisher = International Commission on Stratigraphy | access-date = 14 April 2023}}</ref> Như tên gọi, đây tương ứng là một giai đoạn địa tầng ('''hệ Carbon''') có liên quan đến [[than đá]].{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=811}} Khối lượng lớn than đá tích lũy trong thời kỳ này đã tiếp sức cho [[cách mạng công nghiệp]] thế kỷ 18 và góp phần gây [[ấm lên toàn cầu]] ngày nay.<ref name="Feulner">{{cite journal | last1 = Feulner | first1 = Georg | title = Formation of most of our coal brought Earth close to global glaciation | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 9 October 2017 | volume = 114 | issue = 43 | pages = 11333–11337 | doi = 10.1073/pnas.1712062114 | pmid = 29073052 | pmc = 5664543 | s2cid = 20949723 | doi-access = free}}</ref> Đây là một trong những kỷ địa chất lộn xộn và phức tạp nhất về khoản phân loại địa tầng.{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=812}} Vì sự bất đồng quá khứ giữa các nhà địa chất châu Âu và Bắc Mỹ, Carbon là hệ/kỷ duy nhất trong [[liên đại Hiển Sinh]] được chia thành hai phân hệ/kỷ là [[Mississippia (địa chất)|Mississippia]] hay Hạ Carbon/Carbon Sớm và [[Pennsylvania (địa chất)|Pennsylvania]] hay Thượng Carbon/Carbon Muộn.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=160}} Kỷ Carbon là thời gian mà sinh địa quyển Trái Đất đã có những chuyển biến quan trọng.{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=812}} | ||
− | Chính trong kỷ Carbon, đa số những lục địa riêng lẻ trước đó đã hợp nhất tạo thành [[Pangaea]], [[siêu lục địa]] duy nhất trong liên đại Hiển Sinh.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=160}} Sự kiện lớn là hai đại lục [[Laurussia]] và [[Gondwana]] sáp nhập vào khoảng 320 Ma, gần như khép lại [[đại dương Rheic]].{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=160}}<ref name="Nance">{{cite journal | last1 = Nance | first1 = R. Damian | last2 = Gutiérrez-Alonso | first2 = Gabriel | last3 = Keppie | first3 = J. Duncan | last4 = Linnemann | first4 = Ulf | last5 = Murphy | first5 = J. Brendan | last6 = Quesada | first6 = Cecilio | last7 = Strachan | first7 = Rob A. | last8 = Woodcock | first8 = Nigel H. | title = Evolution of the Rheic Ocean | journal = Gondwana Research | date = March 2010 | volume = 17 | issue = 2–3 | pages = 194–222 | doi = 10.1016/j.gr.2009.08.001 | bibcode = 2010GondR..17..194N}}</ref> Laurussia trôi nhanh về phía đông bắc và đụng xiên với Gondwana, từ vị trí 0–30 độ vĩ nam lúc đầu kỷ lên 0–30 độ vĩ bắc lúc hết kỷ.<ref name="Domeier">{{cite journal | last1 = Domeier | first1 = Mathew | last2 = Torsvik | first2 = Trond H. | title = Plate tectonics in the late Paleozoic | journal = Geoscience Frontiers | date = May 2014 | volume = 5 | issue = 3 | pages = 303–350 | doi = 10.1016/j.gsf.2014.01.002 | s2cid = 129766968 | doi-access = free}}</ref> | + | Chính trong kỷ Carbon, đa số những lục địa riêng lẻ trước đó đã hợp nhất tạo thành [[Pangaea]], [[siêu lục địa]] duy nhất trong liên đại Hiển Sinh.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=160}} Sự kiện lớn là hai đại lục [[Laurussia]] và [[Gondwana]] sáp nhập vào khoảng 320 Ma, gần như khép lại [[đại dương Rheic]].{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=160}}<ref name="Nance">{{cite journal | last1 = Nance | first1 = R. Damian | last2 = Gutiérrez-Alonso | first2 = Gabriel | last3 = Keppie | first3 = J. Duncan | last4 = Linnemann | first4 = Ulf | last5 = Murphy | first5 = J. Brendan | last6 = Quesada | first6 = Cecilio | last7 = Strachan | first7 = Rob A. | last8 = Woodcock | first8 = Nigel H. | title = Evolution of the Rheic Ocean | journal = Gondwana Research | date = March 2010 | volume = 17 | issue = 2–3 | pages = 194–222 | doi = 10.1016/j.gr.2009.08.001 | bibcode = 2010GondR..17..194N}}</ref> Laurussia trôi nhanh về phía đông bắc và đụng xiên với Gondwana, từ vị trí 0–30 độ vĩ nam lúc đầu kỷ lên 0–30 độ vĩ bắc lúc hết kỷ.<ref name="Domeier">{{cite journal | last1 = Domeier | first1 = Mathew | last2 = Torsvik | first2 = Trond H. | title = Plate tectonics in the late Paleozoic | journal = Geoscience Frontiers | date = May 2014 | volume = 5 | issue = 3 | pages = 303–350 | doi = 10.1016/j.gsf.2014.01.002 | s2cid = 129766968 | doi-access = free}}</ref>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=161}} |
{{clear}} | {{clear}} |
Phiên bản lúc 00:01, ngày 20 tháng 4 năm 2023
Kỷ Carbon hay kỷ Than Đá là một kỷ địa chất kéo dài 60 triệu năm từ lúc kỷ Devon kết thúc 359 triệu năm trước đến khi kỷ Permi bắt đầu 299 triệu năm trước.[1] Như tên gọi, đây tương ứng là một giai đoạn địa tầng (hệ Carbon) có liên quan đến than đá.[2] Khối lượng lớn than đá tích lũy trong thời kỳ này đã tiếp sức cho cách mạng công nghiệp thế kỷ 18 và góp phần gây ấm lên toàn cầu ngày nay.[3] Đây là một trong những kỷ địa chất lộn xộn và phức tạp nhất về khoản phân loại địa tầng.[4] Vì sự bất đồng quá khứ giữa các nhà địa chất châu Âu và Bắc Mỹ, Carbon là hệ/kỷ duy nhất trong liên đại Hiển Sinh được chia thành hai phân hệ/kỷ là Mississippia hay Hạ Carbon/Carbon Sớm và Pennsylvania hay Thượng Carbon/Carbon Muộn.[5] Kỷ Carbon là thời gian mà sinh địa quyển Trái Đất đã có những chuyển biến quan trọng.[4]
Chính trong kỷ Carbon, đa số những lục địa riêng lẻ trước đó đã hợp nhất tạo thành Pangaea, siêu lục địa duy nhất trong liên đại Hiển Sinh.[5] Sự kiện lớn là hai đại lục Laurussia và Gondwana sáp nhập vào khoảng 320 Ma, gần như khép lại đại dương Rheic.[5][6] Laurussia trôi nhanh về phía đông bắc và đụng xiên với Gondwana, từ vị trí 0–30 độ vĩ nam lúc đầu kỷ lên 0–30 độ vĩ bắc lúc hết kỷ.[7][8]
Tham khảo
- ↑ Cohen, K.M.; Finney, S.C.; Gibbard, P.L.; Fan, J.X. (tháng 4 năm 2023), "The ICS International Chronostratigraphic Chart" (PDF), stratigraphy.org, International Commission on Stratigraphy, truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023
- ↑ Gradstein et al. 2020, tr. 811.
- ↑ Feulner, Georg (ngày 9 tháng 10 năm 2017), "Formation of most of our coal brought Earth close to global glaciation", Proceedings of the National Academy of Sciences, 114 (43): 11333–11337, doi:10.1073/pnas.1712062114, PMC 5664543, PMID 29073052, S2CID 20949723
- ↑ a b Gradstein et al. 2020, tr. 812.
- ↑ a b c Torsvik & Cocks 2016, tr. 160.
- ↑ Nance, R. Damian; Gutiérrez-Alonso, Gabriel; Keppie, J. Duncan; Linnemann, Ulf; Murphy, J. Brendan; Quesada, Cecilio; Strachan, Rob A.; Woodcock, Nigel H. (tháng 3 năm 2010), "Evolution of the Rheic Ocean", Gondwana Research, 17 (2–3): 194–222, Bibcode:2010GondR..17..194N, doi:10.1016/j.gr.2009.08.001
- ↑ Domeier, Mathew; Torsvik, Trond H. (tháng 5 năm 2014), "Plate tectonics in the late Paleozoic", Geoscience Frontiers, 5 (3): 303–350, doi:10.1016/j.gsf.2014.01.002, S2CID 129766968
- ↑ Torsvik & Cocks 2016, tr. 161.
Sách
- Torsvik, Trond H.; Cocks, L. Robin M. (2016), Earth History and Palaeogeography, Cambridge University Press, ISBN 978-1-107-10532-4
- Gradstein, Felix M.; Ogg, James G.; Schmitz, Mark D.; Ogg, Gabi M., bt. (2020), Geologic Time Scale 2020, Elsevier, ISBN 978-0-12-824360-2
- Stanley, Steven M.; Luczaj, John A . (2015), Earth System History (lxb. 4), Macmillan Learning, ISBN 978-1-4292-5526-4