Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Sao Thổ”
Dòng 5: Dòng 5:
 
Giống như Sao Mộc, Sao Thổ là một thế giới bao la hầu như chỉ toàn là hydro, heli và không có bề mặt rắn.{{sfn|Hollar|2012|p=37}}{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=127}} Ở phần trong, áp suất tăng theo độ sâu và hydro và heli dần chuyển sang trạng thái lỏng.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=128}} Tại mức áp suất 250 GPa, hydro lỏng trở thành hydro kim loại và trong cùng khả năng là một lõi đặc.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=128}} Nằm cách Mặt Trời 1 tỷ 426 triệu km,{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=123}} Sao Thổ chỉ nhận 1% lượng ánh sáng so với Trái Đất.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=128}} Nhiệt sản sinh bên trong nhiều hơn 80% nhiệt nhận từ Mặt Trời.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=128}}
 
Giống như Sao Mộc, Sao Thổ là một thế giới bao la hầu như chỉ toàn là hydro, heli và không có bề mặt rắn.{{sfn|Hollar|2012|p=37}}{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=127}} Ở phần trong, áp suất tăng theo độ sâu và hydro và heli dần chuyển sang trạng thái lỏng.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=128}} Tại mức áp suất 250 GPa, hydro lỏng trở thành hydro kim loại và trong cùng khả năng là một lõi đặc.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=128}} Nằm cách Mặt Trời 1 tỷ 426 triệu km,{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=123}} Sao Thổ chỉ nhận 1% lượng ánh sáng so với Trái Đất.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=128}} Nhiệt sản sinh bên trong nhiều hơn 80% nhiệt nhận từ Mặt Trời.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=128}}
  
Sao Thổ có tốc độ quay quanh trục nhanh khoảng hơn 10 giờ (một ngày), chỉ hơi dài hơn Sao Mộc.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=123}} Một năm của nó bằng gần 30 năm Trái Đất hay là thời gian hoàn thành một vòng quanh Mặt Trời.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=123}}
+
Sao Thổ có tốc độ quay quanh trục nhanh khoảng hơn 10 giờ (một ngày), chỉ hơi dài hơn Sao Mộc.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=123}} Một năm của nó bằng gần 30 năm Trái Đất hay là thời gian hoàn thành một vòng quanh Mặt Trời.{{sfn|Hollar|2012|p=40}} Sao Thổ có độ nghiêng trục 26,7, lớn hơn nhiều Sao Mộc, do vậy nó có thể có những chu kỳ thời tiết và hoàn lưu khí quyển hoàn toàn khác.{{sfn|Elkins-Tanton|2011|p=126}}  
  
 
{{clear}}
 
{{clear}}

Phiên bản lúc 00:51, ngày 6 tháng 4 năm 2023

Ảnh màu thật Sao Thổ chụp bởi Cassini vào tháng 7 năm 2008. Chấm ở góc dưới bên trái là Titan.

Sao Thổ là hành tinh thứ sáu tính từ Mặt Trời và hành tinh lớn thứ hai trong Hệ Mặt Trời, sau Sao Mộc.[1] Đây là một hành tinh khí khổng lồ[2] có khối lượng và thể tích lần lượt gấp 95 và 755 lần Trái Đất.[3] Tuy có kích cỡ lớn nhưng khối lượng riêng của Sao Thổ lại nhỏ đến mức nó có thể nổi trên mặt nước nếu đặt được vào một đại dương đủ lớn.[3] Sao Thổ nổi bật với hệ thống vành đai kỳ vĩ và độc đáo được tạo thành từ những hạt băng đa kích cỡ.[4] Đây là hành tinh xa xôi nhất mà người thời xưa biết đến.[5]

Giống như Sao Mộc, Sao Thổ là một thế giới bao la hầu như chỉ toàn là hydro, heli và không có bề mặt rắn.[6][7] Ở phần trong, áp suất tăng theo độ sâu và hydro và heli dần chuyển sang trạng thái lỏng.[8] Tại mức áp suất 250 GPa, hydro lỏng trở thành hydro kim loại và trong cùng khả năng là một lõi đặc.[8] Nằm cách Mặt Trời 1 tỷ 426 triệu km,[9] Sao Thổ chỉ nhận 1% lượng ánh sáng so với Trái Đất.[8] Nhiệt sản sinh bên trong nhiều hơn 80% nhiệt nhận từ Mặt Trời.[8]

Sao Thổ có tốc độ quay quanh trục nhanh khoảng hơn 10 giờ (một ngày), chỉ hơi dài hơn Sao Mộc.[9] Một năm của nó bằng gần 30 năm Trái Đất hay là thời gian hoàn thành một vòng quanh Mặt Trời.[10] Sao Thổ có độ nghiêng trục 26,7, lớn hơn nhiều Sao Mộc, do vậy nó có thể có những chu kỳ thời tiết và hoàn lưu khí quyển hoàn toàn khác.[11]

Tham khảo

  1. Hollar 2012, tr. 37, 38.
  2. Lambrechts, M.; Johansen, A.; Morbidelli, A. (ngày 25 tháng 11 năm 2014), "Separating gas-giant and ice-giant planets by halting pebble accretion", Astronomy & Astrophysics, 572: A35, arXiv:1408.6087, Bibcode:2014A&A...572A..35L, doi:10.1051/0004-6361/201423814, S2CID 55923519
  3. a b Elkins-Tanton 2011, tr. 121.
  4. Esposito, Larry W. (ngày 31 tháng 8 năm 2021), Saturn’s Rings, Oxford University Press, doi:10.1093/acrefore/9780190647926.013.236, S2CID 239684474
  5. Elkins-Tanton 2011, tr. 119.
  6. Hollar 2012, tr. 37.
  7. Elkins-Tanton 2011, tr. 127.
  8. a b c d Elkins-Tanton 2011, tr. 128.
  9. a b Elkins-Tanton 2011, tr. 123.
  10. Hollar 2012, tr. 40.
  11. Elkins-Tanton 2011, tr. 126.

Sách