Dòng 20: | Dòng 20: | ||
| deaths = | | deaths = | ||
}} | }} | ||
− | '''Ung thư vú''' là bệnh xảy ra khi các tế bào ở [[vú]] phát triển vượt tầm kiểm soát.<ref name="CDC">{{cite web | url = https://www.cdc.gov/cancer/breast/basic_info/what-is-breast-cancer.htm | author = Division of Cancer Prevention and Control | title = What Is Breast Cancer? | date = 26 September 2022 | publisher = Centers for Disease Control and Prevention | access-date = 17 October 2022 | website = cdc.gov | archive-url = http://web.archive.org/web/20221015074450/https://www.cdc.gov/cancer/breast/basic_info/what-is-breast-cancer.htm | archive-date = 15 October 2022}}</ref> Tùy vào loại tế bào cụ thể phát sinh mà ung thư vú bao gồm các loại khác nhau.<ref name="CDC"/> Bộ phận của vú hay bị nhất là ống sữa và tiểu thùy.<ref name="CDC"/> Ở đó liên quan là tế bào biểu mô và do vậy hầu hết ung thư vú là [[ung thư biểu mô]] (carcinoma), thường là [[ung thư biểu mô tuyến]] (adenocarcinoma).<ref name ="ACS">{{cite web | url = https://www.cancer.org/cancer/breast-cancer/about/types-of-breast-cancer.html | title = Types of Breast Cancer | author = The American Cancer Society medical and editorial content team | date = 19 November 2021 | website = cancer.org | publisher = American Cancer Society | access-date = 17 October 2022 | archive-url = http://web.archive.org/web/20221017152917/https://www.cancer.org/cancer/breast-cancer/about/types-of-breast-cancer.html | archive-date = 17 October 2022}}</ref> Kiểu phân loại khác dựa theo tính chất lan tỏa thì có ung thư vú tại chỗ và ung thư vú xâm lấn.<ref name ="ACS"/> [[Ung thư biểu mô ống tại chỗ]] (DCIS) phát sinh trong ống sữa nhưng chưa lan sang mô vú xung quanh và không thể di căn xa.<ref | + | '''Ung thư vú''' là bệnh xảy ra khi các tế bào ở [[vú]] phát triển vượt tầm kiểm soát.<ref name="CDC">{{cite web | url = https://www.cdc.gov/cancer/breast/basic_info/what-is-breast-cancer.htm | author = Division of Cancer Prevention and Control | title = What Is Breast Cancer? | date = 26 September 2022 | publisher = Centers for Disease Control and Prevention | access-date = 17 October 2022 | website = cdc.gov | archive-url = http://web.archive.org/web/20221015074450/https://www.cdc.gov/cancer/breast/basic_info/what-is-breast-cancer.htm | archive-date = 15 October 2022}}</ref> Tùy vào loại tế bào cụ thể phát sinh mà ung thư vú bao gồm các loại khác nhau.<ref name="CDC"/> Bộ phận của vú hay bị nhất là ống sữa và tiểu thùy.<ref name="CDC"/> Ở đó liên quan là tế bào biểu mô và do vậy hầu hết ung thư vú là [[ung thư biểu mô]] (carcinoma), thường là [[ung thư biểu mô tuyến]] (adenocarcinoma).<ref name ="ACS">{{cite web | url = https://www.cancer.org/cancer/breast-cancer/about/types-of-breast-cancer.html | title = Types of Breast Cancer | author = The American Cancer Society medical and editorial content team | date = 19 November 2021 | website = cancer.org | publisher = American Cancer Society | access-date = 17 October 2022 | archive-url = http://web.archive.org/web/20221017152917/https://www.cancer.org/cancer/breast-cancer/about/types-of-breast-cancer.html | archive-date = 17 October 2022}}</ref> Kiểu phân loại khác dựa theo tính chất lan tỏa thì có ung thư vú tại chỗ và ung thư vú xâm lấn.<ref name ="ACS"/> [[Ung thư biểu mô ống tại chỗ]] (DCIS) phát sinh trong ống sữa nhưng chưa lan sang mô vú xung quanh và không thể di căn xa.<ref>{{cite web | url = https://www.cancer.org/cancer/breast-cancer/about/types-of-breast-cancer/dcis.html | title = Ductal Carcinoma in Situ | author = The American Cancer Society medical and editorial content team | date = 19 November 2021 | website = cancer.org | publisher = American Cancer Society | access-date = 19 October 2022 | archive-url = https://web.archive.org/web/20221010044847/https://www.cancer.org/cancer/breast-cancer/about/types-of-breast-cancer/dcis.html | archive-date = 10 October 2022}}</ref> Mặc dù vậy nó có thể biến đổi thành [[ung thư biểu mô ống xâm lấn]] (IDC) chiếm 70-80% mọi trường hợp ung thư vú.<ref name ="ACS"/> Loại xâm lấn phổ biến thứ hai là [[ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn]] (ILC). |
== Dịch tễ == | == Dịch tễ == |
Phiên bản lúc 19:26, ngày 19 tháng 10 năm 2022
Ung thư vú | |
---|---|
Ruy băng hồng là biểu tượng của sự nhận thức về ung thư vú. |
Ung thư vú là bệnh xảy ra khi các tế bào ở vú phát triển vượt tầm kiểm soát.[1] Tùy vào loại tế bào cụ thể phát sinh mà ung thư vú bao gồm các loại khác nhau.[1] Bộ phận của vú hay bị nhất là ống sữa và tiểu thùy.[1] Ở đó liên quan là tế bào biểu mô và do vậy hầu hết ung thư vú là ung thư biểu mô (carcinoma), thường là ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma).[2] Kiểu phân loại khác dựa theo tính chất lan tỏa thì có ung thư vú tại chỗ và ung thư vú xâm lấn.[2] Ung thư biểu mô ống tại chỗ (DCIS) phát sinh trong ống sữa nhưng chưa lan sang mô vú xung quanh và không thể di căn xa.[3] Mặc dù vậy nó có thể biến đổi thành ung thư biểu mô ống xâm lấn (IDC) chiếm 70-80% mọi trường hợp ung thư vú.[2] Loại xâm lấn phổ biến thứ hai là ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn (ILC).
Dịch tễ
Theo dữ liệu của Cơ quan nghiên cứu Ung thư Quốc tế, trong năm 2020, ung thư vú đứng hàng đầu về tỷ lệ mắc với 2.261.419 ca và thứ 4 về tỷ lệ tử vong với 684.996 ca trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, ung thư vú đứng hàng thứ 3 về tỷ lệ mắc với 21.555 ca và thứ 4 về tỷ lệ tử vong với 9.345 ca. Ung thư vú ở nam giới chiếm khoảng 1% trong tổng số ung thư vú. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm của ung thư vú ngày càng được cải thiện.
Mô tả
Hầu hết ung thư vú là ung thư biểu mô ống có nguồn gốc từ niêm mạc ống dẫn sữa, các ống mang sữa từ các tiểu thùy đến núm vú. Ung thư biểu mô tiểu thùy bắt đầu trong các tuyến sữa. Hiếm khi, ung thư vú bắt nguồn từ các mô vú khác.
Ung thư vú xảy ra bởi các cơ chế khác nhau. Thường mô vú sẽ được đánh giá về thụ thể nội tiết của Estrogen và Progesteron (ER và PR) và đột biết HER2 để tiên lượng và đưa ra hướng điều trị.
Ung thư vú có thụ thể nội tiết ER (+) nghĩa là trên bề mặt các tế bào ung thư vú có các thụ thể tiếp nhận Estrogen và tăng sinh để đáp ứng với Estrogen. Ung thư vú có thụ thể HER2 dương tính nghĩa là có quá nhiều bản copy của gen HER2 mã hóa cho thụ thể yếu yếu tố phát triển biểu bì. Bình thường các thụ thể HER2 giúp kiểm soát tế bào phát triển, phân chia và tự sửa chữa. Quá nhiều bản sao của HER2 làm cho các tế bào phát triển ngoài tầm kiểm soát.
Ung thư vú bộ ba âm tính là một ung thư có tiên lượng kém hơn, khó điều trị hơn.
Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ bao gồm: tuổi cao, gia đình có mẹ và chị em gái mắc ung thư vú, buồng trứng, tử cung, đặc biệt có 2 người trở lên ở lứa tuổi trẻ; đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2; lần đầu có kinh sớm, mãn kinh muộn; phụ nữ độc thân không sinh con; béo phì, chế độ ăn nhiều chất béo; uống rượu nhiều; sinh thiết vú có bất thường trước đây; từng xạ trị vùng ngực; sử dụng biện pháp tránh thai; đã uống diethylstilbestrol (DES) để tránh sảy thai…
Triệu chứng
Ung thư vú giai đoạn sớm thường không có triệu chứng. Triệu chứng đầu tiên có thể phát hiện là tự sờ thấy khối bất thường ở vú hoặc nách với đặc điểm cứng, chắc, ấn không đau. Các triệu chứng khác có thể là một sự thay đổi kích thước, hình dạng hoặc cảm giác của vú hoặc núm vú, chẳng hạn như đỏ, lún, co rúm hoặc tụt núm vú hoặc tiết dịch núm vú. Giai đoạn di căn bệnh nhân thấy khó chịu và đau vùng vú, sưng nách, loét da, giảm cân, đau xương…
Chẩn đoán
Lâm sàng
Phụ nữ được khuyến khích thường xuyên tự kiểm tra vú hàng tháng để tự phát hiện các u cục, đau hoặc bất thường khác. Bác sĩ sẽ khai thác các yếu tố nguy cơ, khám lâm sàng vú 2 bên, hạch vùng và các cơ quan khác của bệnh nhân.
Chụp X-quang tuyến vú
Chụp 2 bên, mỗi bên chụp ít nhất 2 tư thế. Trường hợp mật độ mô vú đậm, khó đánh giá có thể chụp tuyến vú số hoá có tiêm thuốc cản quang, chụp ống dẫn sữa cản quang. Đối với những bệnh nhân đặt túi ngực có thể gây biến dạng rò, vỡ túi. Cần thay thế bằng chụp cộng hưởng từ hoặc siêu âm tuyến vú.
Siêu âm tuyến vú
Siêu âm tuyến vú và hạch vùng bằng siêu âm 3D, siêu âm đàn hồi, siêu âm quét thể tích vú tự động để có kết quả chính xác hơn, đánh giá được độ ác tính của mô vú theo thang điểm BIRADS, từ đó xác định nguy cơ và đưa ra quyết định sinh thiết hay theo dõi định kỳ.
Mô bệnh học
Chọc hút kim nhỏ hoặc sinh thiết lõi nhằm lấy các tế bào, tổ chức. Dịch chảy ra từ núm vú cũng có thể là bệnh phẩm để kiểm tra. Nếu chẩn đoán bằng sinh thiết kim là nghi ngờ, có thể thực hiện phẫu thuật mở lấy trọn u. Kết hợp nhuộm hoá mô miễn dịch để đánh giá tình trạng thụ thể nội tiết, đột biến HER2…
Các phương pháp chẩn đoán giai đoạn khác
Chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ, xạ hình xương, chụp PET/CT… nhằm xác định giai đoạn, theo dõi điều trị, phát hiện tái phát, di căn.
Dấu ấn ung thư
CEA, CA 15-3, CA 27-29…
Chẩn đoán mô bệnh học
Phân loại mô bệnh ung thư vú theo phân loại của WHO (2012). Đánh giá trên mô học cần bao gồm số lượng u, vị trí u, đường kính lớn nhất của u, bờ diện cắt, thể mô học, độ mô học, xâm lấn mạch, số lượng hạch di căn trên số lượng hạch lấy được. Kết hợp với các xét nghiệm hoá mô miễn dịch, sinh học phân tử, khuếch đại gene đánh giá tình trạng thụ thể nội tiết (ER và PR), HER-2, Ki67. Từ đó đánh giá týp ung thư vú theo Hội nghị đồng thuận St.Gallen 2015 với các thể: Týp lòng ống A, týp lòng ống B – HER2 âm tính, týp lòng ống B – HER2 dương tính, týp HER2 dương tính, týp bộ ba âm tính.
Chẩn đoán giai đoạn bệnh
Phân chia giai đoạn ung thư vú chủ yếu theo TNM của AJCC phiên bản 8 (năm 2017). Trong đó cTNM (xếp giai đoạn lâm sàng ban đầu) và pTNM (sau khi có mô bệnh học) có chung đặc điểm T và M, chỉ khác về đặc điểm cN và pN. Đánh giá dựa trên các yếu tố:
Đặc điểm u (T): kích thước u và tính trạng xâm lấn của u tới thành ngực, da …
Hạch vùng: số lượng hạch, kích thước hạch và vị trí hạch (hạch nách nhóm I, II, III, hạch thượng đòn, hạch hạ đòn, hạch vú trong…).
Di căn xa.
Điều trị
Phẫu thuật
Có thể cắt hoàn toàn tuyến vú hoặc phẫu thuật bảo tồn (cắt rộng u và vét hạch nách). Phẫu thuật tái tạo tuyến vú có thể tiến hành ngay trong khi cắt tuyến vú hoặc vào một thời điểm nào sau đó nếu bệnh nhân có nhu cầu.
Xạ trị
Đây thường là phương pháp điều trị bổ trợ sau phẫu thuật. Xạ trị cũng được thực hiện nhằm điều trị giảm nhẹ cho các trường hợp di căn xương, di căn não hoặc u, hạch lớn xâm lấn cơ quan lân cận.
Hóa trị
Hóa trị có thể được dùng điều trị sau phẫu thuật để tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư còn sót lại hoặc các tế bào ung thư di căn không phát hiện được và làm giảm nguy cơ tái phát. Hóa trị được sử dụng cả đường uống hoặc tiêm.
Điều trị nội tiết
Khoảng 70% bệnh ung thư vú, đặc biệt là ở phụ nữ sau mãn kinh, có ER và PR dương tính. Thuốc Tamoxifen liên kết với các thụ thể Estrogen trên các tế bào ung thư có thụ thể ER dương tính, do đó ngăn chặn Estrogen liên kết với thụ thể và kích thích tăng trưởng tế bào ung thư. Nó được sử dụng trong 5 năm như là một phương pháp điều trị bổ trợ chính. Ung thư không đáp ứng với Tamoxifen có thể được điều trị bằng các loại thuốc khác như Toremifene, Raloxifene hoặc Fulvestrant…
Các chất ức chế Aromatase ngăn chặn hoạt động của enzyme aromatase cần thiết để sản xuất estrogen trong buồng trứng và các mô khác. Phụ nữ tiền mãn kinh thường có quá nhiều Aromatase bị chặn bởi thuốc một cách hiệu quả, trừ khi chúng được sử dụng cùng với một loại thuốc ức chế hoạt động của buồng trứng. Các chất ức chế Aromatase bao gồm letrozole (Femara) và anastrozole (Arimidex), tạm thời vô hiệu aromatase và exemestane (Aromasin) vĩnh viễn bất hoạt Aromatase. Cắt buồng trứng hoặc xạ trị buồng trứng được coi là phương pháp điều trị nội tiết cho những bệnh nhân chưa mãn kinh có thụ thể nội tiết dương tính.
Liệu pháp sinh học
Liệu pháp sinh học hoặc điều trị đích sử dụng kháng thể đơn dòng, phản ứng với các thụ thể đặc hiệu trên các tế bào ung thư và làm bất hoạt hoặc phá hủy các tế bào ung thư mà không ảnh hưởng đến các tế bào khác. Trastuzumab (Herceptin) và Lapatinib (Tykerb) nhắm vào các tế bào ung thư dương tính với HER2, chiếm khoảng 15-25%.
Biện pháp khắc phục tại nhà
Các bài tập đặc biệt cho cánh tay, vai và ngực giúp giảm co kéo sau phẫu thuật, xạ trị vùng vú và nách.
Tiên lượng
Tiên lượng phụ thuộc vào thể mô bệnh học và giai đoạn của ung thư vú. Các giai đoạn trước nếu ít hoặc không di căn vào hạch bạch huyết có tỷ lệ sống sót rất cao. Mặc dù ung thư có thể tái phát, tamoxifen đã làm giảm nguy cơ tái phát ung thư vú dương tính ER khoảng 50%.
Phòng ngừa
Ung thư vú có thể không ngăn ngừa được, song nên duy trì các thói quen tốt và lối sống lành mạnh như:
- Duy trì cân nặng hợp lý.
- Ăn nhiều trái cây và rau quả hơn
- Thay thế các sản phẩm ngũ cốc bằng ngũ cốc nguyên hạt
- Hạn chế thịt chế biến và thịt đỏ
- Không uống rượu.
Tự kiểm tra vú và chụp X-quang tuyến vú định kỳ có ý nghĩa phát hiện và điều trị sớm, giúp tăng đáng kể khả năng sống thêm. Nên chụp X-quang tuyến vú định kỳ từ tuổi 40 trở lên. Đối với những người có yếu tố nguy cơ cần chụp sớm hơn và thường xuyên hơn, có thể chụp cộng hưởng từ tuyến vú định kỳ.
Một số phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú cao do đột biến gen BRCA, tiền sử gia đình mắc ung thư vú hoặc cắt bỏ một phần tuyến vú do ung thư, phẫu thuật cắt bỏ vú dự phòng. Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn 2 vú giúp giảm nguy cơ. Tamoxifen, Raloxifene hoặc Exemestane được khuyến cáo để phòng ngừa ung thư vú ở phụ nữ sau mãn kinh.
Tài liệu tham khảo
- Bauman, Edward M., and Helayne L. Waldman. The WholeFood Guide for Breast Cancer Survivors: A Nutritional Approach to Preventing Recurrence. Oakland, CA: NewHarbinger, 2012.
- Gemignani, Mary L., and Caren Goldman. Prevention the Ultimate Guide to Breast Cancer: Your Essential Resourcefram Diagnosis to Treatment and Beyond. New York: Rodale, 2013.
- Hartmann, Lynn C., and Charles L. Loprinzi. The Mayo Clinic Breast Cancer Book. Intercourse, PA: Good Books, 2012.
- Link, J ohn S., James Waisman, and Nancy Link. The Breast Cancer Survival Manual: A Step-by-Step Guide for Women with Newly Diagnosed Breast Cancer.New York: Henry Holt, 2012.
- Prijatel, Patricia. Surviving T riple Negative Breast Cancer: Hope, Treatment, and Recovery. New York: Oxford University Press, 2013.
- Sumner, David E. “‘My Pink Ribbon’: One Man’s Bout with Breast Cancer.” Saturday Evening Post 285, no. 5.
- Stephen B., Frederick L. G., et al. Breast, AJCC Cancer Staging Manual eighth edition, Springer, 2017, pp.589-628.
- Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Tuyết Mai. Ung thư vú, Điều trị nội khoa bệnh ung thư, Nhà xuất bản Y học, 2010.
- Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư vú, 2018.
- Trần Văn Thuấn, Lê Văn Quảng, Nguyễn Tiến Quang. Ung thư vú, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung thư thường gặp, Nhà xuất bản Y học, 2018, Tr.274-294.
Trích dẫn
- ↑ a b c Division of Cancer Prevention and Control (ngày 26 tháng 9 năm 2022), "What Is Breast Cancer?", cdc.gov, Centers for Disease Control and Prevention, lưu trữ từ nguyên tác ngày 15 tháng 10 năm 2022, truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2022
- ↑ a b c The American Cancer Society medical and editorial content team (ngày 19 tháng 11 năm 2021), "Types of Breast Cancer", cancer.org, American Cancer Society, lưu trữ từ nguyên tác ngày 17 tháng 10 năm 2022, truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2022
- ↑ The American Cancer Society medical and editorial content team (ngày 19 tháng 11 năm 2021), "Ductal Carcinoma in Situ", cancer.org, American Cancer Society, lưu trữ từ nguyên tác ngày 10 tháng 10 năm 2022, truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2022