Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Kỷ Permi”
Dòng 16: Dòng 16:
 
Trong kỷ Permi, siêu lục địa [[Pangaea]] đạt trạng thái hoàn thiện nhất và vận động dịch bắc xoay ngược chiều kim đồng hồ.<ref name="Domeier"/>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=179}} Vận động này khiến khối tâm của nó chuyển dời từ 30°N lúc bắt đầu kỷ lên 10°N lúc kết thúc kỷ.<ref name="Domeier"/> Kiến tạo sơn Ural khởi nguồn từ va chạm [[Laurussia]]–[[Kazakhstania]] đã bắt đầu từ Carbon Giữa và tiếp diễn trong Permi Sớm đến khoảng 290 Ma.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=179}} Cùng thời gian, rìa phía bắc của [[Gondwana]] rạn nứt, cuối cùng tách ra và trôi dạt lên phía bắc là địa thể [[Cimmeria]], mở ra [[đại dương Neo-Tethys]].<ref name="Domeier">{{cite journal | last1 = Domeier | first1 = Mathew | last2 = Torsvik | first2 = Trond H. | title = Plate tectonics in the late Paleozoic | journal = Geoscience Frontiers | date = May 2014 | volume = 5 | issue = 3 | pages = 303–350 | doi = 10.1016/j.gsf.2014.01.002 | s2cid = 129766968 | doi-access = free}}</ref> Ở phía đông bắc Pangaea, [[đại dương Cổ Á]] tiếp tục thu hẹp rồi biến mất khi Amuria hợp nhất với Hoa Bắc vào khoảng 250 Ma, lúc kỷ Permi khép lại.<ref name="Domeier"/><ref name="Zhang">{{cite journal | last1 = Zhang | first1 = Donghai | last2 = Huang | first2 = Baochun | last3 = Zhao | first3 = Guochun | last4 = Meert | first4 = Joseph G. | last5 = Williams | first5 = Simon | last6 = Zhao | first6 = Jie | last7 = Zhou | first7 = Tinghong | title = Quantifying the Extent of the Paleo‐Asian Ocean During the Late Carboniferous to Early Permian | journal = Geophysical Research Letters | date = August 2021 | volume = 48 | issue = 15 | doi = 10.1029/2021GL094498 | s2cid = 238714243 | bibcode = 2021GeoRL..4894498Z}}</ref>
 
Trong kỷ Permi, siêu lục địa [[Pangaea]] đạt trạng thái hoàn thiện nhất và vận động dịch bắc xoay ngược chiều kim đồng hồ.<ref name="Domeier"/>{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=179}} Vận động này khiến khối tâm của nó chuyển dời từ 30°N lúc bắt đầu kỷ lên 10°N lúc kết thúc kỷ.<ref name="Domeier"/> Kiến tạo sơn Ural khởi nguồn từ va chạm [[Laurussia]]–[[Kazakhstania]] đã bắt đầu từ Carbon Giữa và tiếp diễn trong Permi Sớm đến khoảng 290 Ma.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=179}} Cùng thời gian, rìa phía bắc của [[Gondwana]] rạn nứt, cuối cùng tách ra và trôi dạt lên phía bắc là địa thể [[Cimmeria]], mở ra [[đại dương Neo-Tethys]].<ref name="Domeier">{{cite journal | last1 = Domeier | first1 = Mathew | last2 = Torsvik | first2 = Trond H. | title = Plate tectonics in the late Paleozoic | journal = Geoscience Frontiers | date = May 2014 | volume = 5 | issue = 3 | pages = 303–350 | doi = 10.1016/j.gsf.2014.01.002 | s2cid = 129766968 | doi-access = free}}</ref> Ở phía đông bắc Pangaea, [[đại dương Cổ Á]] tiếp tục thu hẹp rồi biến mất khi Amuria hợp nhất với Hoa Bắc vào khoảng 250 Ma, lúc kỷ Permi khép lại.<ref name="Domeier"/><ref name="Zhang">{{cite journal | last1 = Zhang | first1 = Donghai | last2 = Huang | first2 = Baochun | last3 = Zhao | first3 = Guochun | last4 = Meert | first4 = Joseph G. | last5 = Williams | first5 = Simon | last6 = Zhao | first6 = Jie | last7 = Zhou | first7 = Tinghong | title = Quantifying the Extent of the Paleo‐Asian Ocean During the Late Carboniferous to Early Permian | journal = Geophysical Research Letters | date = August 2021 | volume = 48 | issue = 15 | doi = 10.1029/2021GL094498 | s2cid = 238714243 | bibcode = 2021GeoRL..4894498Z}}</ref>
  
Bước sang kỷ Permi, Trái Đất đang ở đỉnh điểm của một thời kỳ băng hà kéo dài nhất trong liên đại Hiển Sinh, gọi là [[kỷ băng hà cuối đại Cổ Sinh]] (LPIA).<ref name="Isbell">{{cite journal | last1 = Isbell | first1 = John L. | last2 = Henry | first2 = Lindsey C. | last3 = Gulbranson | first3 = Erik L. | last4 = Limarino | first4 = Carlos O. | last5 = Fraiser | first5 = Margaret L. | last6 = Koch | first6 = Zelenda J. | last7 = Ciccioli | first7 = Patricia L. | last8 = Dineen | first8 = Ashley A. | title = Glacial paradoxes during the late Paleozoic ice age: Evaluating the equilibrium line altitude as a control on glaciation | journal = Gondwana Research | date = July 2012 | volume = 22 | issue = 1 | pages = 1–19 | doi = 10.1016/j.gr.2011.11.005 | s2cid = 140693920}}</ref><ref name="Montañez">{{cite journal | last1 = Montañez | first1 = Isabel P. | last2 = Poulsen | first2 = Christopher J. | title = The Late Paleozoic Ice Age: An Evolving Paradigm | journal = Annual Review of Earth and Planetary Sciences | date = 30 May 2013 | volume = 41 | issue = 1 | pages = 629–656 | doi = 10.1146/annurev.earth.031208.100118 | s2cid = 26751397 | bibcode = 2013AREPS..41..629M}}</ref><ref name="Soreghan">{{cite journal | last1 = Soreghan | first1 = Gerilyn S. | last2 = Soreghan | first2 = Michael J. | last3 = Heavens | first3 = Nicholas G. | title = Explosive volcanism as a key driver of the late Paleozoic ice age | journal = Geology | date = 2 May 2019 | volume = 47 | issue = 7 | pages = 600–604 | doi = 10.1130/G46349.1 | s2cid = 155998115 | bibcode = 2019Geo....47..600S | doi-access = free}}</ref> 40 triệu năm sau (~260 Ma), thời kỳ này chấm dứt, đánh dấu sự chuyển giao từ trạng thái nhà băng sang nhà kính gần đây nhất và duy nhất từng ghi nhận trên một hành tinh thực vật.<ref name="Montañez"/><ref name="Montañez07">{{cite journal | last1 = Montañez | first1 = Isabel P. | last2 = Tabor | first2 = Neil J. | last3 = Niemeier | first3 = Deb | last4 = DiMichele | first4 = William A. | last5 = Frank | first5 = Tracy D. | last6 = Fielding | first6 = Christopher R. | last7 = Isbell | first7 = John L. | last8 = Birgenheier | first8 = Lauren P. | last9 = Rygel | first9 = Michael C. | title = CO<sub>2</sub>-Forced Climate and Vegetation Instability During Late Paleozoic Deglaciation | journal = Science | date = 5 January 2007 | volume = 315 | issue = 5808 | pages = 87–91 | doi = 10.1126/science.1134207 | pmid = 17204648 | s2cid = 5757323 | bibcode = 2007Sci...315...87M}}</ref>
+
Bước sang kỷ Permi, Trái Đất đang ở đỉnh điểm của một thời kỳ băng hà kéo dài nhất trong [[liên đại Hiển Sinh]], gọi là [[kỷ băng hà cuối đại Cổ Sinh]] (LPIA).<ref name="Isbell">{{cite journal | last1 = Isbell | first1 = John L. | last2 = Henry | first2 = Lindsey C. | last3 = Gulbranson | first3 = Erik L. | last4 = Limarino | first4 = Carlos O. | last5 = Fraiser | first5 = Margaret L. | last6 = Koch | first6 = Zelenda J. | last7 = Ciccioli | first7 = Patricia L. | last8 = Dineen | first8 = Ashley A. | title = Glacial paradoxes during the late Paleozoic ice age: Evaluating the equilibrium line altitude as a control on glaciation | journal = Gondwana Research | date = July 2012 | volume = 22 | issue = 1 | pages = 1–19 | doi = 10.1016/j.gr.2011.11.005 | s2cid = 140693920}}</ref><ref name="Montañez">{{cite journal | last1 = Montañez | first1 = Isabel P. | last2 = Poulsen | first2 = Christopher J. | title = The Late Paleozoic Ice Age: An Evolving Paradigm | journal = Annual Review of Earth and Planetary Sciences | date = 30 May 2013 | volume = 41 | issue = 1 | pages = 629–656 | doi = 10.1146/annurev.earth.031208.100118 | s2cid = 26751397 | bibcode = 2013AREPS..41..629M}}</ref><ref name="Soreghan">{{cite journal | last1 = Soreghan | first1 = Gerilyn S. | last2 = Soreghan | first2 = Michael J. | last3 = Heavens | first3 = Nicholas G. | title = Explosive volcanism as a key driver of the late Paleozoic ice age | journal = Geology | date = 2 May 2019 | volume = 47 | issue = 7 | pages = 600–604 | doi = 10.1130/G46349.1 | s2cid = 155998115 | bibcode = 2019Geo....47..600S | doi-access = free}}</ref> 40 triệu năm sau (~260 Ma), thời kỳ này chấm dứt, đánh dấu sự chuyển giao từ trạng thái nhà băng sang nhà kính gần đây nhất và duy nhất từng ghi nhận trên một hành tinh thực vật.<ref name="Montañez"/><ref name="Montañez07">{{cite journal | last1 = Montañez | first1 = Isabel P. | last2 = Tabor | first2 = Neil J. | last3 = Niemeier | first3 = Deb | last4 = DiMichele | first4 = William A. | last5 = Frank | first5 = Tracy D. | last6 = Fielding | first6 = Christopher R. | last7 = Isbell | first7 = John L. | last8 = Birgenheier | first8 = Lauren P. | last9 = Rygel | first9 = Michael C. | title = CO<sub>2</sub>-Forced Climate and Vegetation Instability During Late Paleozoic Deglaciation | journal = Science | date = 5 January 2007 | volume = 315 | issue = 5808 | pages = 87–91 | doi = 10.1126/science.1134207 | pmid = 17204648 | s2cid = 5757323 | bibcode = 2007Sci...315...87M}}</ref> Trước đó trong thế Cisural, khí hậu đã biến chuyển biểu hiện với sự gia tăng nồng độ CO<sub>2</sub> khí quyển khiến cho miền nhiệt đới trở nên khô cằn và băng hà lùi dần trên đại lục Gondwana.<ref name="Fang">{{cite journal | last1 = Fang | first1 = Qiang | last2 = Wu | first2 = Huaichun | last3 = Shen | first3 = Shu‐zhong | last4 = Zhang | first4 = Shihong | last5 = Yang | first5 = Tianshui | last6 = Wang | first6 = Xiangdong | last7 = Chen | first7 = Jun | title = Trends and Rhythms in Climate Change During the Early Permian Icehouse | journal = Paleoceanography and Paleoclimatology | date = December 2021 | volume = 36 | issue = 12 | doi = 10.1029/2021PA004340 | s2cid = 244866649 | bibcode = 2021PaPa...36.4340F}}</ref>
 
{{clear}}
 
{{clear}}
  

Phiên bản lúc 01:32, ngày 8 tháng 8 năm 2022

Đại dương Paleo-Tethys vào khoảng 290 triệu năm trước. Lúc này, địa thể Cimmeria ở rìa bắc Gondwana chuẩn bị tách ra rồi trôi dạt lên phía bắc, mở ra đại dương Neo-Tethys.
Dimetrodon grandisEryops, Permi Sớm, Bắc Mỹ.

Kỷ Permi hay kỷ Nhị Điệp là một kỷ địa chất kéo dài 47 triệu năm từ lúc kỷ Carbon kết thúc 299 triệu năm trước đến khi kỷ Trias bắt đầu 252 triệu năm trước.[1][2] Tên gọi Permi (gốc Permian) do Roderick Murchison đề xuất vào năm 1841 dựa trên một khu vực rộng lớn bao hàm vương quốc cổ Permiathành phố Perm nằm về phía sườn tây dãy Ural.[3][4] Murchison nhận xét rằng "động thực vật kỷ Permi, dù chủ yếu là những loài mới, nhưng nhìn chung liên hệ với những loài có trước hay thời Carbon, trong khi gần như khác hoàn toàn kỷ kế tiếp là Trias."[5] Kỷ (hệ) Permi bao gồm ba thế (thống) là Cisural, Guadalupe, và Loping;[1] lần lượt chúng tương đồng với Permi Sớm/Hạ Permi, Permia Giữa/Trung Permi, và Permi Muộn/Thượng Permi.[4] Permi là kỷ cuối cùng của đại Cổ Sinh, kỷ Trias tiếp theo thuộc đại Trung Sinh.[1]

Trong kỷ Permi, siêu lục địa Pangaea đạt trạng thái hoàn thiện nhất và vận động dịch bắc xoay ngược chiều kim đồng hồ.[6][7] Vận động này khiến khối tâm của nó chuyển dời từ 30°N lúc bắt đầu kỷ lên 10°N lúc kết thúc kỷ.[6] Kiến tạo sơn Ural khởi nguồn từ va chạm LaurussiaKazakhstania đã bắt đầu từ Carbon Giữa và tiếp diễn trong Permi Sớm đến khoảng 290 Ma.[7] Cùng thời gian, rìa phía bắc của Gondwana rạn nứt, cuối cùng tách ra và trôi dạt lên phía bắc là địa thể Cimmeria, mở ra đại dương Neo-Tethys.[6] Ở phía đông bắc Pangaea, đại dương Cổ Á tiếp tục thu hẹp rồi biến mất khi Amuria hợp nhất với Hoa Bắc vào khoảng 250 Ma, lúc kỷ Permi khép lại.[6][8]

Bước sang kỷ Permi, Trái Đất đang ở đỉnh điểm của một thời kỳ băng hà kéo dài nhất trong liên đại Hiển Sinh, gọi là kỷ băng hà cuối đại Cổ Sinh (LPIA).[9][10][11] 40 triệu năm sau (~260 Ma), thời kỳ này chấm dứt, đánh dấu sự chuyển giao từ trạng thái nhà băng sang nhà kính gần đây nhất và duy nhất từng ghi nhận trên một hành tinh thực vật.[10][12] Trước đó trong thế Cisural, khí hậu đã biến chuyển biểu hiện với sự gia tăng nồng độ CO2 khí quyển khiến cho miền nhiệt đới trở nên khô cằn và băng hà lùi dần trên đại lục Gondwana.[13]

Tham khảo

  1. a b c Cohen, K.M.; Finney, S.C.; Gibbard, P.L.; Fan, J.X. (tháng 2 năm 2022), "The ICS International Chronostratigraphic Chart" (PDF), stratigraphy.org, International Commission on Stratigraphy, truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022
  2. Gradstein et al. 2020, tr. 877.
  3. Benton, Michael J.; Sennikov, Andrey G.; Newell, Andrew J. (tháng 1 năm 2010), "Murchison's first sighting of the Permian, at Vyazniki in 1841", Proceedings of the Geologists' Association, 121 (3): 313–318, doi:10.1016/j.pgeola.2010.03.005, S2CID 96424496
  4. a b Gradstein et al. 2020, tr. 876.
  5. Murchison, Roderick Impey (1872), Siluria: A History of the Oldest Rocks in the British Isles and Other Countries; with Sketches of the Origin and Distribution of Native Gold, the General Succession of Geological Formations, and Changes of the Earth's Surface (lxb. 5), John Murray, tr. 308–309, ... the animals and plants of Permian era, though chiefly of new species, are generically connected with those of the preceding or Carboniferous epoch, whilst they are almost wholly dissimilar to those of the next succeeding period, the Trias.
  6. a b c d Domeier, Mathew; Torsvik, Trond H. (tháng 5 năm 2014), "Plate tectonics in the late Paleozoic", Geoscience Frontiers, 5 (3): 303–350, doi:10.1016/j.gsf.2014.01.002, S2CID 129766968
  7. a b Torsvik & Cocks 2016, tr. 179.
  8. Zhang, Donghai; Huang, Baochun; Zhao, Guochun; Meert, Joseph G.; Williams, Simon; Zhao, Jie; Zhou, Tinghong (tháng 8 năm 2021), "Quantifying the Extent of the Paleo‐Asian Ocean During the Late Carboniferous to Early Permian", Geophysical Research Letters, 48 (15), Bibcode:2021GeoRL..4894498Z, doi:10.1029/2021GL094498, S2CID 238714243
  9. Isbell, John L.; Henry, Lindsey C.; Gulbranson, Erik L.; Limarino, Carlos O.; Fraiser, Margaret L.; Koch, Zelenda J.; Ciccioli, Patricia L.; Dineen, Ashley A. (tháng 7 năm 2012), "Glacial paradoxes during the late Paleozoic ice age: Evaluating the equilibrium line altitude as a control on glaciation", Gondwana Research, 22 (1): 1–19, doi:10.1016/j.gr.2011.11.005, S2CID 140693920
  10. a b Montañez, Isabel P.; Poulsen, Christopher J. (ngày 30 tháng 5 năm 2013), "The Late Paleozoic Ice Age: An Evolving Paradigm", Annual Review of Earth and Planetary Sciences, 41 (1): 629–656, Bibcode:2013AREPS..41..629M, doi:10.1146/annurev.earth.031208.100118, S2CID 26751397
  11. Soreghan, Gerilyn S.; Soreghan, Michael J.; Heavens, Nicholas G. (ngày 2 tháng 5 năm 2019), "Explosive volcanism as a key driver of the late Paleozoic ice age", Geology, 47 (7): 600–604, Bibcode:2019Geo....47..600S, doi:10.1130/G46349.1, S2CID 155998115
  12. Montañez, Isabel P.; Tabor, Neil J.; Niemeier, Deb; DiMichele, William A.; Frank, Tracy D.; Fielding, Christopher R.; Isbell, John L.; Birgenheier, Lauren P.; Rygel, Michael C. (ngày 5 tháng 1 năm 2007), "CO2-Forced Climate and Vegetation Instability During Late Paleozoic Deglaciation", Science, 315 (5808): 87–91, Bibcode:2007Sci...315...87M, doi:10.1126/science.1134207, PMID 17204648, S2CID 5757323
  13. Fang, Qiang; Wu, Huaichun; Shen, Shu‐zhong; Zhang, Shihong; Yang, Tianshui; Wang, Xiangdong; Chen, Jun (tháng 12 năm 2021), "Trends and Rhythms in Climate Change During the Early Permian Icehouse", Paleoceanography and Paleoclimatology, 36 (12), Bibcode:2021PaPa...36.4340F, doi:10.1029/2021PA004340, S2CID 244866649

Sách