Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Kỷ Permi”
Dòng 12: Dòng 12:
 
  | caption2 = ''[[Dimetrodon grandis]]'' và ''[[Eryops]]'', Permi Sớm, Bắc Mỹ.
 
  | caption2 = ''[[Dimetrodon grandis]]'' và ''[[Eryops]]'', Permi Sớm, Bắc Mỹ.
 
}}
 
}}
'''Kỷ Permi''' hay '''kỷ Nhị Điệp''' là một kỷ địa chất kéo dài 47 triệu năm từ lúc [[kỷ Carbon]] kết thúc 299 triệu năm trước đến khi [[kỷ Trias]] bắt đầu 252 triệu năm trước.<ref name="ICS Chart">{{cite web | last1 = Cohen | first1 = K.M. | last2 = Finney | first2 = S.C. | last3 = Gibbard | first3 = P.L. | last4 = Fan | first4 = J.X. | url = https://stratigraphy.org/ICSchart/ChronostratChart2022-02.pdf | title = The ICS International Chronostratigraphic Chart | date = February 2022 | website = stratigraphy.org | publisher = International Commission on Stratigraphy | access-date = 1 August 2022}}</ref>{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=877}} Tên gọi ''Permi'' (gốc ''Permian'') do [[Roderick Murchison]] đề xuất vào năm 1841 dựa trên một khu vực rộng lớn bao hàm [[vương quốc cổ Permia]] và [[thành phố Perm]] nằm về phía sườn tây [[dãy Ural]].<ref name="Benton">{{cite journal | last1 = Benton | first1 = Michael J. | last2 = Sennikov | first2 = Andrey G. | last3 = Newell | first3 = Andrew J. | title = Murchison's first sighting of the Permian, at Vyazniki in 1841 | journal = Proceedings of the Geologists' Association | date = January 2010 | volume = 121 | issue = 3 | pages = 313–318 | doi = 10.1016/j.pgeola.2010.03.005 | s2cid = 96424496}}</ref>{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=876}} Murchison nhận xét rằng "động thực vật kỷ Permi, dù chủ yếu là những loài mới, nhưng nhìn chung liên hệ với những loài có trước hay thời Carbon, trong khi gần như khác hoàn toàn kỷ kế tiếp là Trias."<ref>{{cite book | last = Murchison | first = Roderick Impey | date = 1872 | title = Siluria: A History of the Oldest Rocks in the British Isles and Other Countries; with Sketches of the Origin and Distribution of Native Gold, the General Succession of Geological Formations, and Changes of the Earth's Surface | edition = 5 | publisher = John Murray | url = https://www.google.com/books/edition/_/EIG7AAAAIAAJ?hl=en | page = 308–309 | quote = ... the animals and plants of Permian era, though chiefly of new species, are generically connected with those of the preceding or Carboniferous epoch, whilst they are almost wholly dissimilar to those of the next succeeding period, the Trias.}}</ref> Kỷ (hệ) Permi bao gồm ba thế (thống) là [[Cisural]], [[Guadalupe]], và [[Loping]];<ref name="ICS Chart"/> lần lượt chúng tương đồng với Permi Sớm/Hạ Permi, Permia Giữa/Trung Permi, và Permi Muộn/Thượng Permi.{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=876, 881, 886}}
+
'''Kỷ Permi''' hay '''kỷ Nhị Điệp''' là một kỷ địa chất kéo dài 47 triệu năm từ lúc [[kỷ Carbon]] kết thúc 299 triệu năm trước đến khi [[kỷ Trias]] bắt đầu 252 triệu năm trước.<ref name="ICS Chart">{{cite web | last1 = Cohen | first1 = K.M. | last2 = Finney | first2 = S.C. | last3 = Gibbard | first3 = P.L. | last4 = Fan | first4 = J.X. | url = https://stratigraphy.org/ICSchart/ChronostratChart2022-02.pdf | title = The ICS International Chronostratigraphic Chart | date = February 2022 | website = stratigraphy.org | publisher = International Commission on Stratigraphy | access-date = 1 August 2022}}</ref>{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=877}} Tên gọi ''Permi'' (gốc ''Permian'') do [[Roderick Murchison]] đề xuất vào năm 1841 dựa trên một khu vực rộng lớn bao hàm [[vương quốc cổ Permia]] và [[thành phố Perm]] nằm về phía sườn tây [[dãy Ural]].<ref name="Benton">{{cite journal | last1 = Benton | first1 = Michael J. | last2 = Sennikov | first2 = Andrey G. | last3 = Newell | first3 = Andrew J. | title = Murchison's first sighting of the Permian, at Vyazniki in 1841 | journal = Proceedings of the Geologists' Association | date = January 2010 | volume = 121 | issue = 3 | pages = 313–318 | doi = 10.1016/j.pgeola.2010.03.005 | s2cid = 96424496}}</ref>{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=876}} Murchison nhận xét rằng "động thực vật kỷ Permi, dù chủ yếu là những loài mới, nhưng nhìn chung liên hệ với những loài có trước hay thời Carbon, trong khi gần như khác hoàn toàn kỷ kế tiếp là Trias."<ref>{{cite book | last = Murchison | first = Roderick Impey | date = 1872 | title = Siluria: A History of the Oldest Rocks in the British Isles and Other Countries; with Sketches of the Origin and Distribution of Native Gold, the General Succession of Geological Formations, and Changes of the Earth's Surface | edition = 5 | publisher = John Murray | url = https://www.google.com/books/edition/_/EIG7AAAAIAAJ?hl=en | page = 308–309 | quote = ... the animals and plants of Permian era, though chiefly of new species, are generically connected with those of the preceding or Carboniferous epoch, whilst they are almost wholly dissimilar to those of the next succeeding period, the Trias.}}</ref> Kỷ (hệ) Permi bao gồm ba thế (thống) là [[Cisural]], [[Guadalupe]], và [[Loping]];<ref name="ICS Chart"/> lần lượt chúng tương đồng với Permi Sớm/Hạ Permi, Permia Giữa/Trung Permi, và Permi Muộn/Thượng Permi.{{sfn|Gradstein et al.|2020|p=876}} Permi là kỷ cuối cùng của [[đại Cổ Sinh]], kỷ Trias tiếp theo thuộc [[đại Trung Sinh]].<ref name="ICS Chart"/>
  
 
{{clear}}
 
{{clear}}

Phiên bản lúc 16:37, ngày 2 tháng 8 năm 2022

Sự hình thành của dãy Ural và Laurasia, 280 triệu năm trước.
Dimetrodon grandisEryops, Permi Sớm, Bắc Mỹ.

Kỷ Permi hay kỷ Nhị Điệp là một kỷ địa chất kéo dài 47 triệu năm từ lúc kỷ Carbon kết thúc 299 triệu năm trước đến khi kỷ Trias bắt đầu 252 triệu năm trước.[1][2] Tên gọi Permi (gốc Permian) do Roderick Murchison đề xuất vào năm 1841 dựa trên một khu vực rộng lớn bao hàm vương quốc cổ Permiathành phố Perm nằm về phía sườn tây dãy Ural.[3][4] Murchison nhận xét rằng "động thực vật kỷ Permi, dù chủ yếu là những loài mới, nhưng nhìn chung liên hệ với những loài có trước hay thời Carbon, trong khi gần như khác hoàn toàn kỷ kế tiếp là Trias."[5] Kỷ (hệ) Permi bao gồm ba thế (thống) là Cisural, Guadalupe, và Loping;[1] lần lượt chúng tương đồng với Permi Sớm/Hạ Permi, Permia Giữa/Trung Permi, và Permi Muộn/Thượng Permi.[4] Permi là kỷ cuối cùng của đại Cổ Sinh, kỷ Trias tiếp theo thuộc đại Trung Sinh.[1]

Tham khảo

  1. a b c Cohen, K.M.; Finney, S.C.; Gibbard, P.L.; Fan, J.X. (tháng 2 năm 2022), "The ICS International Chronostratigraphic Chart" (PDF), stratigraphy.org, International Commission on Stratigraphy, truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022
  2. Gradstein et al. 2020, tr. 877.
  3. Benton, Michael J.; Sennikov, Andrey G.; Newell, Andrew J. (tháng 1 năm 2010), "Murchison's first sighting of the Permian, at Vyazniki in 1841", Proceedings of the Geologists' Association, 121 (3): 313–318, doi:10.1016/j.pgeola.2010.03.005, S2CID 96424496
  4. a b Gradstein et al. 2020, tr. 876.
  5. Murchison, Roderick Impey (1872), Siluria: A History of the Oldest Rocks in the British Isles and Other Countries; with Sketches of the Origin and Distribution of Native Gold, the General Succession of Geological Formations, and Changes of the Earth's Surface (lxb. 5), John Murray, tr. 308–309, ... the animals and plants of Permian era, though chiefly of new species, are generically connected with those of the preceding or Carboniferous epoch, whilst they are almost wholly dissimilar to those of the next succeeding period, the Trias.

Sách