Khác biệt giữa các bản “Lymphoma Hodgkin”
Dòng 8: | Dòng 8: | ||
'''Lymphoma Hodgkin''' là [[lymphoma]] [[tế bào B]] có đặc điểm ít tế bào ác tính và nhiều [[tế bào hiệu ứng]] miễn dịch trong vi môi trường khối u.<ref name="Connors">{{cite journal | last1 = Connors | first1 = Joseph M. | last2 = Cozen | first2 = Wendy | last3 = Steidl | first3 = Christian | last4 = Carbone | first4 = Antonino | last5 = Hoppe | first5 = Richard T. | last6 = Flechtner | first6 = Hans-Henning | last7 = Bartlett | first7 = Nancy L. | title = Hodgkin lymphoma | journal = Nature Reviews Disease Primers | date = 23 July 2020 | volume = 6 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41572-020-0189-6 | pmid = 32703953 | s2cid = 220715341}}</ref> Căn bệnh mang tên nhà bệnh lý học người Anh [[Thomas Hodgkin]], người đã mô tả nó lần đầu vào năm 1832.<ref name="Shanbhag">{{cite journal | last1 = Shanbhag | first1 = Satish | last2 = Ambinder | first2 = Richard F. | title = Hodgkin lymphoma: A review and update on recent progress | journal = CA: A Cancer Journal for Clinicians | date = 1 December 2017 | volume = 68 | issue = 2 | pages = 116–132 | doi = 10.3322/caac.21438 | pmid = 29194581 | pmc = 5842098 | s2cid = 3766513 | doi-access = free}}</ref> [[Tổ chức Y tế Thế giới]] phân lymphoma Hodgkin thành hai loại là cổ điển (cHL) và trội lympho bào nốt (NLPHL) với loại sau không phổ biến chỉ chiếm khoảng 5%.<ref name="Yung">{{cite journal | last1 = Yung | first1 = Lynny | last2 = Linch | first2 = David | title = Hodgkin's lymphoma | journal = The Lancet | date = March 2003 | volume = 361 | issue = 9361 | pages = 943–951 | doi = 10.1016/S0140-6736(03)12777-8 | pmid = 12648984 | s2cid = 35160007}}</ref><ref name="Gobbi">{{cite journal | last1 = Gobbi | first1 = Paolo G. | last2 = Ferreri | first2 = Andrés J.M. | last3 = Ponzoni | first3 = Maurilio | last4 = Levis | first4 = Alessandro | title = Hodgkin lymphoma | journal = Critical Reviews in Oncology/Hematology | date = February 2013 | volume = 85 | issue = 2 | pages = 216–237 | doi = 10.1016/j.critrevonc.2012.07.002 | pmid = 22867814 | s2cid = 27274760}}</ref> Tổng quan thì đây cũng là dạng ung thư hiếm xảy ra chủ yếu ở lứa tuổi thanh niên, tầm 20 đến 34 tuổi.<ref name="Connors"/><ref name="Shanbhag"/> | '''Lymphoma Hodgkin''' là [[lymphoma]] [[tế bào B]] có đặc điểm ít tế bào ác tính và nhiều [[tế bào hiệu ứng]] miễn dịch trong vi môi trường khối u.<ref name="Connors">{{cite journal | last1 = Connors | first1 = Joseph M. | last2 = Cozen | first2 = Wendy | last3 = Steidl | first3 = Christian | last4 = Carbone | first4 = Antonino | last5 = Hoppe | first5 = Richard T. | last6 = Flechtner | first6 = Hans-Henning | last7 = Bartlett | first7 = Nancy L. | title = Hodgkin lymphoma | journal = Nature Reviews Disease Primers | date = 23 July 2020 | volume = 6 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41572-020-0189-6 | pmid = 32703953 | s2cid = 220715341}}</ref> Căn bệnh mang tên nhà bệnh lý học người Anh [[Thomas Hodgkin]], người đã mô tả nó lần đầu vào năm 1832.<ref name="Shanbhag">{{cite journal | last1 = Shanbhag | first1 = Satish | last2 = Ambinder | first2 = Richard F. | title = Hodgkin lymphoma: A review and update on recent progress | journal = CA: A Cancer Journal for Clinicians | date = 1 December 2017 | volume = 68 | issue = 2 | pages = 116–132 | doi = 10.3322/caac.21438 | pmid = 29194581 | pmc = 5842098 | s2cid = 3766513 | doi-access = free}}</ref> [[Tổ chức Y tế Thế giới]] phân lymphoma Hodgkin thành hai loại là cổ điển (cHL) và trội lympho bào nốt (NLPHL) với loại sau không phổ biến chỉ chiếm khoảng 5%.<ref name="Yung">{{cite journal | last1 = Yung | first1 = Lynny | last2 = Linch | first2 = David | title = Hodgkin's lymphoma | journal = The Lancet | date = March 2003 | volume = 361 | issue = 9361 | pages = 943–951 | doi = 10.1016/S0140-6736(03)12777-8 | pmid = 12648984 | s2cid = 35160007}}</ref><ref name="Gobbi">{{cite journal | last1 = Gobbi | first1 = Paolo G. | last2 = Ferreri | first2 = Andrés J.M. | last3 = Ponzoni | first3 = Maurilio | last4 = Levis | first4 = Alessandro | title = Hodgkin lymphoma | journal = Critical Reviews in Oncology/Hematology | date = February 2013 | volume = 85 | issue = 2 | pages = 216–237 | doi = 10.1016/j.critrevonc.2012.07.002 | pmid = 22867814 | s2cid = 27274760}}</ref> Tổng quan thì đây cũng là dạng ung thư hiếm xảy ra chủ yếu ở lứa tuổi thanh niên, tầm 20 đến 34 tuổi.<ref name="Connors"/><ref name="Shanbhag"/> | ||
− | Con người vẫn chưa biết chính xác nguyên nhân gây bệnh là gì.<ref name="Shanbhag"/> [[Virus Epstein–Barr]] được phát hiện ở khoảng 30 đến 50% bệnh nhân không bị suy giảm sức đề kháng.<ref name="Gobbi"/> | + | Con người vẫn chưa biết chính xác nguyên nhân gây bệnh là gì.<ref name="Shanbhag"/> [[Virus Epstein–Barr]] được phát hiện trong tế bào HRS ở khoảng 30 đến 50% bệnh nhân không bị suy giảm sức đề kháng.<ref name="Gobbi"/> |
{{clear}} | {{clear}} | ||
== Tham khảo == | == Tham khảo == | ||
{{reflist}} | {{reflist}} |
Phiên bản lúc 16:17, ngày 1 tháng 6 năm 2022
Lymphoma Hodgkin | |
---|---|
Tên khác | Bệnh Hodgkin |
Lymphoma Hodgkin, mẫu FNA, nhuộm Field |
Lymphoma Hodgkin là lymphoma tế bào B có đặc điểm ít tế bào ác tính và nhiều tế bào hiệu ứng miễn dịch trong vi môi trường khối u.[1] Căn bệnh mang tên nhà bệnh lý học người Anh Thomas Hodgkin, người đã mô tả nó lần đầu vào năm 1832.[2] Tổ chức Y tế Thế giới phân lymphoma Hodgkin thành hai loại là cổ điển (cHL) và trội lympho bào nốt (NLPHL) với loại sau không phổ biến chỉ chiếm khoảng 5%.[3][4] Tổng quan thì đây cũng là dạng ung thư hiếm xảy ra chủ yếu ở lứa tuổi thanh niên, tầm 20 đến 34 tuổi.[1][2]
Con người vẫn chưa biết chính xác nguyên nhân gây bệnh là gì.[2] Virus Epstein–Barr được phát hiện trong tế bào HRS ở khoảng 30 đến 50% bệnh nhân không bị suy giảm sức đề kháng.[4]
Tham khảo
- ↑ a b Connors, Joseph M.; Cozen, Wendy; Steidl, Christian; Carbone, Antonino; Hoppe, Richard T.; Flechtner, Hans-Henning; Bartlett, Nancy L. (ngày 23 tháng 7 năm 2020), "Hodgkin lymphoma", Nature Reviews Disease Primers, 6 (1), doi:10.1038/s41572-020-0189-6, PMID 32703953, S2CID 220715341
- ↑ a b c Shanbhag, Satish; Ambinder, Richard F. (ngày 1 tháng 12 năm 2017), "Hodgkin lymphoma: A review and update on recent progress", CA: A Cancer Journal for Clinicians, 68 (2): 116–132, doi:10.3322/caac.21438, PMC 5842098, PMID 29194581, S2CID 3766513
- ↑ Yung, Lynny; Linch, David (tháng 3 năm 2003), "Hodgkin's lymphoma", The Lancet, 361 (9361): 943–951, doi:10.1016/S0140-6736(03)12777-8, PMID 12648984, S2CID 35160007
- ↑ a b Gobbi, Paolo G.; Ferreri, Andrés J.M.; Ponzoni, Maurilio; Levis, Alessandro (tháng 2 năm 2013), "Hodgkin lymphoma", Critical Reviews in Oncology/Hematology, 85 (2): 216–237, doi:10.1016/j.critrevonc.2012.07.002, PMID 22867814, S2CID 27274760