Dòng 1: | Dòng 1: | ||
<indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator> | <indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator> | ||
[[File:Hydrogen_GIF.gif|thumb|Mô hình nguyên tử hydro bao gồm một proton, một electron và không neutron]] | [[File:Hydrogen_GIF.gif|thumb|Mô hình nguyên tử hydro bao gồm một proton, một electron và không neutron]] | ||
− | '''Hydro''' là [[nguyên tố hóa học]] có ký hiệu '''H''' và [[số nguyên tử]] 1,{{sfn|Enghag|2004|p=215}}{{sfn|Newton|2010|p=251}} đồng thời là nguyên tố nhẹ nhất và nguyên tố đầu tiên trong [[bảng tuần hoàn]].{{sfn|Fichtner|Idrissova|2009|p=271}} Ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn, hydro là khí không màu, không mùi, không vị và dễ cháy.{{sfn|Fichtner|Idrissova|2009|p=271}}{{sfn|Greenwood|Earnshaw|1997|p=43}} Cấu tạo của nguyên tử hydro là đơn giản nhất trong số mọi nguyên tố, chỉ gồm một hạt nhân (thường là một proton) và một electron.{{sfn|Newton|2010|p=251}}{{sfn|Fichtner|Idrissova|2009|p=271}} Trong điều kiện thông thường, trạng thái ổn định của hydro là hydro phân tử (dihydro, '''H<sub>2</sub>'''),{{sfn|Shriver et al.|2014|p=296}} hydro nguyên tử chỉ tồn tại ở nhiệt độ rất cao. Mặc dù có [[cấu hình electron]] đơn giản 1s<sup>1</sup>, hydro sở hữu nhiều tính chất hóa học và tạo thành hợp chất với gần như mọi nguyên tố khác.{{sfn|Shriver et al.|2014|p=297}} | + | '''Hydro''' là [[nguyên tố hóa học]] có ký hiệu '''H''' và [[số nguyên tử]] 1,{{sfn|Enghag|2004|p=215}}{{sfn|Newton|2010|p=251}} đồng thời là nguyên tố nhẹ nhất và nguyên tố đầu tiên trong [[bảng tuần hoàn]].{{sfn|Fichtner|Idrissova|2009|p=271}} Ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn, hydro là khí không màu, không mùi, không vị và dễ cháy.{{sfn|Fichtner|Idrissova|2009|p=271}}{{sfn|Greenwood|Earnshaw|1997|p=43}} Cấu tạo của nguyên tử hydro là đơn giản nhất trong số mọi nguyên tố, chỉ gồm một hạt nhân (thường là một proton) và một electron.{{sfn|Newton|2010|p=251}}{{sfn|Fichtner|Idrissova|2009|p=271}} Trong điều kiện thông thường, trạng thái ổn định của hydro là hydro phân tử (dihydro, '''H<sub>2</sub>'''),{{sfn|Shriver et al.|2014|p=296}} hydro nguyên tử chỉ tồn tại ở nhiệt độ rất cao.{{sfn|Chang|Overby|2018|p=954}} Mặc dù có [[cấu hình electron]] đơn giản 1s<sup>1</sup>, hydro sở hữu nhiều tính chất hóa học và tạo thành hợp chất với gần như mọi nguyên tố khác.{{sfn|Shriver et al.|2014|p=297}} |
Hydro là nguyên tố phổ biến nhất trong vũ trụ và phổ biến thứ ba trên Trái đất, sau [[oxy]] và [[silic]].{{sfn|Greenwood|Earnshaw|1997|p=32}}{{sfn|Newton|2010|p=251}} Hydro tồn tại trên Trái đất chủ yếu dưới dạng hợp chất, tiêu biểu là [[nước]] và [[hydrocarbon]].{{sfn|Fichtner|Idrissova|2009|p=271}} Trong khí quyển, nồng độ hydro là rất thấp bởi nó rất nhẹ nên trọng lực của Trái đất không đủ để giữ lại.{{sfn|Enghag|2004|p=226}}{{sfn|Newton|2010|p=254}} | Hydro là nguyên tố phổ biến nhất trong vũ trụ và phổ biến thứ ba trên Trái đất, sau [[oxy]] và [[silic]].{{sfn|Greenwood|Earnshaw|1997|p=32}}{{sfn|Newton|2010|p=251}} Hydro tồn tại trên Trái đất chủ yếu dưới dạng hợp chất, tiêu biểu là [[nước]] và [[hydrocarbon]].{{sfn|Fichtner|Idrissova|2009|p=271}} Trong khí quyển, nồng độ hydro là rất thấp bởi nó rất nhẹ nên trọng lực của Trái đất không đủ để giữ lại.{{sfn|Enghag|2004|p=226}}{{sfn|Newton|2010|p=254}} | ||
Dòng 15: | Dòng 15: | ||
**{{citation | last1 = Fichtner | first1 = Maximilian | last2 = Idrissova | first2 = Farikha | title = Fundamental properties of hydrogen | chapter = Chapter 9 | pages = 271–276 | doi = 10.1017/CBO9780511635359.010 | ref = {{harvid|Fichtner|Idrissova|2009}}}} | **{{citation | last1 = Fichtner | first1 = Maximilian | last2 = Idrissova | first2 = Farikha | title = Fundamental properties of hydrogen | chapter = Chapter 9 | pages = 271–276 | doi = 10.1017/CBO9780511635359.010 | ref = {{harvid|Fichtner|Idrissova|2009}}}} | ||
*{{cite book | first1 = Duward | last1 = Shriver | first2 = Mark | last2 = Weller | first3 = Tina | last3 = Overton | first4 = Jonathan | last4 = Rourke | first5 = Fraser | last5 = Armstrong | date = 2014 | title = Inorganic Chemistry | edition = 6 | publisher = W. H. Freeman | isbn = 978-1-4292-9906-0 | ref = {{harvid|Shriver et al.|2014}}}} | *{{cite book | first1 = Duward | last1 = Shriver | first2 = Mark | last2 = Weller | first3 = Tina | last3 = Overton | first4 = Jonathan | last4 = Rourke | first5 = Fraser | last5 = Armstrong | date = 2014 | title = Inorganic Chemistry | edition = 6 | publisher = W. H. Freeman | isbn = 978-1-4292-9906-0 | ref = {{harvid|Shriver et al.|2014}}}} | ||
+ | *{{cite book | first1 = Raymond | last1 = Chang | first2 = Jason | last2 = Overby | date = 2018 | title = Chemistry | edition = 13 | publisher = McGraw-Hill Education | isbn = 978-1-259-91115-6}} |
Phiên bản lúc 10:08, ngày 15 tháng 3 năm 2022
Hydro là nguyên tố hóa học có ký hiệu H và số nguyên tử 1,[1][2] đồng thời là nguyên tố nhẹ nhất và nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn.[3] Ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn, hydro là khí không màu, không mùi, không vị và dễ cháy.[3][4] Cấu tạo của nguyên tử hydro là đơn giản nhất trong số mọi nguyên tố, chỉ gồm một hạt nhân (thường là một proton) và một electron.[2][3] Trong điều kiện thông thường, trạng thái ổn định của hydro là hydro phân tử (dihydro, H2),[5] hydro nguyên tử chỉ tồn tại ở nhiệt độ rất cao.[6] Mặc dù có cấu hình electron đơn giản 1s1, hydro sở hữu nhiều tính chất hóa học và tạo thành hợp chất với gần như mọi nguyên tố khác.[7]
Hydro là nguyên tố phổ biến nhất trong vũ trụ và phổ biến thứ ba trên Trái đất, sau oxy và silic.[8][2] Hydro tồn tại trên Trái đất chủ yếu dưới dạng hợp chất, tiêu biểu là nước và hydrocarbon.[3] Trong khí quyển, nồng độ hydro là rất thấp bởi nó rất nhẹ nên trọng lực của Trái đất không đủ để giữ lại.[9][10]
Tham khảo
- ↑ Enghag 2004, tr. 215.
- ↑ a b c Newton 2010, tr. 251.
- ↑ a b c d Fichtner & Idrissova 2009, tr. 271.
- ↑ Greenwood & Earnshaw 1997, tr. 43.
- ↑ Shriver et al. 2014, tr. 296.
- ↑ Chang & Overby 2018, tr. 954.
- ↑ Shriver et al. 2014, tr. 297.
- ↑ Greenwood & Earnshaw 1997, tr. 32.
- ↑ Enghag 2004, tr. 226.
- ↑ Newton 2010, tr. 254.
Sách
- Greenwood, N. N.; Earnshaw, A., bt. (1997), Chemistry of the Elements (lxb. 2), Elsevier, doi:10.1016/C2009-0-30414-6, ISBN 978-0-7506-3365-9
- Enghag, Per (2004), Encyclopedia of the Elements, Wiley, doi:10.1002/9783527612338, ISBN 978-3-527-61233-8
- Newton, David E. (2010), Chemical Elements (lxb. 2), Gale, ISBN 978-1-4144-7608-7
- Ball, Michael; Wietschel, Martin, bt. (2009), The Hydrogen Economy: Opportunities and Challenges, Cambridge University Press, doi:10.1017/CBO9780511635359, ISBN 978-0-511-63535-9
- Fichtner, Maximilian; Idrissova, Farikha, "Chapter 9", Fundamental properties of hydrogen, tr. 271–276, doi:10.1017/CBO9780511635359.010
- Shriver, Duward; Weller, Mark; Overton, Tina; Rourke, Jonathan; Armstrong, Fraser (2014), Inorganic Chemistry (lxb. 6), W. H. Freeman, ISBN 978-1-4292-9906-0
- Chang, Raymond; Overby, Jason (2018), Chemistry (lxb. 13), McGraw-Hill Education, ISBN 978-1-259-91115-6