Dòng 20: | Dòng 20: | ||
Kỷ Creta tiếp tục là thời kỳ khủng long thống trị mặt đất với thêm nhiều họ và chi mới xuất hiện.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}} Trên những bình nguyên Creta Muộn tiêu biểu có loài động vật ăn thịt mặt đất lớn nhất mọi thời đại, [[khủng long bạo chúa]] ''T. rex''.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|pp=429–430}} Cá sấu phát triển đến chiều dài 10–15 mét và săn lùng khủng long nhỏ hoặc vừa.{{sfn|Cowen|2013|p=184}}{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=430}} Ở bầu trời bên trên là vương quốc của chim và bò sát bay.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=430}} Hung thần trong lòng đại dương là những bò sát khổng lồ như [[thương long]] (mosasaur) và [[xà đầu long]] (plesiosaur).{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=426}}{{sfn|Cowen|2013|pp=188–190}} Một động vật thành công khác là [[rùa]], nổi bật phải kể đến ''[[Archelon]]'' to đến nỗi không thể bơi nếu sở hữu một cái mai cứng.{{sfn|Cowen|2013|p=184}} Trong khi đó, động vật có vú cũng đã có những bước tiến hóa nhất định{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}} cho dù kích cỡ còn bé nhỏ so với ngày nay.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=424}} | Kỷ Creta tiếp tục là thời kỳ khủng long thống trị mặt đất với thêm nhiều họ và chi mới xuất hiện.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}} Trên những bình nguyên Creta Muộn tiêu biểu có loài động vật ăn thịt mặt đất lớn nhất mọi thời đại, [[khủng long bạo chúa]] ''T. rex''.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|pp=429–430}} Cá sấu phát triển đến chiều dài 10–15 mét và săn lùng khủng long nhỏ hoặc vừa.{{sfn|Cowen|2013|p=184}}{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=430}} Ở bầu trời bên trên là vương quốc của chim và bò sát bay.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=430}} Hung thần trong lòng đại dương là những bò sát khổng lồ như [[thương long]] (mosasaur) và [[xà đầu long]] (plesiosaur).{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=426}}{{sfn|Cowen|2013|pp=188–190}} Một động vật thành công khác là [[rùa]], nổi bật phải kể đến ''[[Archelon]]'' to đến nỗi không thể bơi nếu sở hữu một cái mai cứng.{{sfn|Cowen|2013|p=184}} Trong khi đó, động vật có vú cũng đã có những bước tiến hóa nhất định{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}} cho dù kích cỡ còn bé nhỏ so với ngày nay.{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=424}} | ||
− | Một dấu mốc đáng chú ý trong kỷ Creta đó là lần đầu tiên [[thực vật hạt kín]] vươn lên lấn át [[thực vật hạt trần]] vốn thống trị trong [[kỷ Trias]] và Jura trước đó.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}}<ref>{{cite journal | last1 = Condamine | first1 = Fabien L. | last2 = Silvestro | first2 = Daniele | last3 = Koppelhus | first3 = Eva B. | last4 = Antonelli | first4 = Alexandre | title = The rise of angiosperms pushed conifers to decline during global cooling | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 2 November 2020 | volume = 117 | issue = 46 | pages = 28867–28875 | doi = 10.1073/pnas.2005571117 | | s2cid = 226243123 | doi-access = free}}</ref> Sự xuất hiện dường như đột ngột và đa dạng hóa nhanh chóng của thực vật hạt kín vào giữa kỷ Creta gây bối rối cho các nhà thực vật học thế kỷ 19 và là nguồn gốc của bình luận nổi tiếng "bí ẩn ghê tởm" của [[Charles Darwin]].<ref>{{cite journal | last = Friedman | first = William E. | title = The meaning of Darwin's “abominable mystery” | journal = American Journal of Botany | date = January 2009 | volume = 96 | issue = 1 | pages = 5–21 | doi = 10.3732/ajb.0800150 | pmid = 21628174 | s2cid = 44805980 | doi-access=free}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Stockey | first1 = Ruth A. | last2 = Graham | first2 = Sean W. | last3 = Crane | first3 = Peter R. | title = Introduction to the Darwin special issue: The abominable mystery1 | journal = American Journal of Botany | date = January 2009 | volume = 96 | issue = 1 | pages = 3–4 | doi = 10.3732/ajb.0800402 | pmid = 21628173 | s2cid = 207620059 | doi-access = free}}</ref> Ngày nay, lời giải cho "bí ẩn" này đó là thực vật hạt kín xuất hiện từ sớm hơn nhiều, có lẽ từ kỷ Trias.<ref>{{cite journal | last1 = Cascales-Miñana | first1 = Borja | last2 = Cleal | first2 = Christopher J. | last3 = Gerrienne | first3 = Philippe | title = Is Darwin's ‘Abominable Mystery’ still a mystery today? | journal = Cretaceous Research | date = June 2016 | volume = 61 | pages = 256–262 | doi = 10.1016/j.cretres.2016.01.002 | s2cid = 87754042}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Li | first1 = Hong-Tao | last2 = Yi | first2 = Ting-Shuang | last3 = Gao | first3 = Lian-Ming | last4 = Ma | first4 = Peng-Fei | last5 = Zhang | first5 = Ting | last6 = Yang | first6 = Jun-Bo | last7 = Gitzendanner | first7 = Matthew A. | last8 = Fritsch | first8 = Peter W. | last9 = Cai | first9 = Jie | last10 = Luo | first10 = Yang | last11 = Wang | first11 = Hong | last12 = van der Bank | first12 = Michelle | last13 = Zhang | first13 = Shu-Dong | last14 = Wang | first14 = Qing-Feng | last15 = Wang | first15 = Jian | last16 = Zhang | first16 = Zhi-Rong | last17 = Fu | first17 = Chao-Nan | last18 = Yang | first18 = Jing | last19 = Hollingsworth | first19 = Peter M. | last20 = Chase | first20 = Mark W. | last21 = Soltis | first21 = Douglas E. | last22 = Soltis | first22 = Pamela S. | last23 = Li | first23 = De-Zhu | title = Origin of angiosperms and the puzzle of the Jurassic gap | journal = Nature Plants | date = May 2019 | volume = 5 | issue = 5 | pages = 461–470 | doi = 10.1038/s41477-019-0421-0 | pmid = 31061536 | s2cid = 146118264}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = van der Kooi | first1 = Casper J. | last2 = Ollerton | first2 = Jeff | title = The origins of flowering plants and pollinators | journal = Science | date = 19 June 2020 | volume = 368 | issue = 6497 | pages = 1306–1308 | doi = 10.1126/science.aay3662 | pmid = 32554579 | s2cid = 219843073}}</ref> Những ưu điểm mang đến sự thành công cho chúng là [[thụ tinh kép]], [[thụ phấn nhờ côn trùng]], và hạt được bảo vệ tốt hơn.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}}{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=429}} | + | Một dấu mốc đáng chú ý trong kỷ Creta đó là lần đầu tiên [[thực vật hạt kín]] vươn lên lấn át [[thực vật hạt trần]] vốn thống trị trong [[kỷ Trias]] và Jura trước đó.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}}<ref>{{cite journal | last1 = Condamine | first1 = Fabien L. | last2 = Silvestro | first2 = Daniele | last3 = Koppelhus | first3 = Eva B. | last4 = Antonelli | first4 = Alexandre | title = The rise of angiosperms pushed conifers to decline during global cooling | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | date = 2 November 2020 | volume = 117 | issue = 46 | pages = 28867–28875 | doi = 10.1073/pnas.2005571117 | | s2cid = 226243123 | doi-access = free}}</ref> Sự xuất hiện dường như đột ngột và đa dạng hóa nhanh chóng của thực vật hạt kín vào giữa kỷ Creta gây bối rối cho các nhà thực vật học thế kỷ 19 và là nguồn gốc của bình luận nổi tiếng "bí ẩn ghê tởm" của [[Charles Darwin]].<ref>{{cite journal | last = Friedman | first = William E. | title = The meaning of Darwin's “abominable mystery” | journal = American Journal of Botany | date = January 2009 | volume = 96 | issue = 1 | pages = 5–21 | doi = 10.3732/ajb.0800150 | pmid = 21628174 | s2cid = 44805980 | doi-access=free}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Stockey | first1 = Ruth A. | last2 = Graham | first2 = Sean W. | last3 = Crane | first3 = Peter R. | title = Introduction to the Darwin special issue: The abominable mystery1 | journal = American Journal of Botany | date = January 2009 | volume = 96 | issue = 1 | pages = 3–4 | doi = 10.3732/ajb.0800402 | pmid = 21628173 | s2cid = 207620059 | doi-access = free}}</ref> Ngày nay, lời giải cho "bí ẩn" này đó là thực vật hạt kín xuất hiện từ sớm hơn nhiều, có lẽ từ kỷ Trias.<ref>{{cite journal | last1 = Cascales-Miñana | first1 = Borja | last2 = Cleal | first2 = Christopher J. | last3 = Gerrienne | first3 = Philippe | title = Is Darwin's ‘Abominable Mystery’ still a mystery today? | journal = Cretaceous Research | date = June 2016 | volume = 61 | pages = 256–262 | doi = 10.1016/j.cretres.2016.01.002 | s2cid = 87754042}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = Li | first1 = Hong-Tao | last2 = Yi | first2 = Ting-Shuang | last3 = Gao | first3 = Lian-Ming | last4 = Ma | first4 = Peng-Fei | last5 = Zhang | first5 = Ting | last6 = Yang | first6 = Jun-Bo | last7 = Gitzendanner | first7 = Matthew A. | last8 = Fritsch | first8 = Peter W. | last9 = Cai | first9 = Jie | last10 = Luo | first10 = Yang | last11 = Wang | first11 = Hong | last12 = van der Bank | first12 = Michelle | last13 = Zhang | first13 = Shu-Dong | last14 = Wang | first14 = Qing-Feng | last15 = Wang | first15 = Jian | last16 = Zhang | first16 = Zhi-Rong | last17 = Fu | first17 = Chao-Nan | last18 = Yang | first18 = Jing | last19 = Hollingsworth | first19 = Peter M. | last20 = Chase | first20 = Mark W. | last21 = Soltis | first21 = Douglas E. | last22 = Soltis | first22 = Pamela S. | last23 = Li | first23 = De-Zhu | title = Origin of angiosperms and the puzzle of the Jurassic gap | journal = Nature Plants | date = May 2019 | volume = 5 | issue = 5 | pages = 461–470 | doi = 10.1038/s41477-019-0421-0 | pmid = 31061536 | s2cid = 146118264}}</ref><ref>{{cite journal | last1 = van der Kooi | first1 = Casper J. | last2 = Ollerton | first2 = Jeff | title = The origins of flowering plants and pollinators | journal = Science | date = 19 June 2020 | volume = 368 | issue = 6497 | pages = 1306–1308 | doi = 10.1126/science.aay3662 | pmid = 32554579 | s2cid = 219843073}}</ref> Những ưu điểm mang đến sự thành công cho chúng là [[thụ tinh kép]], [[thụ phấn nhờ côn trùng]], và hạt được bảo vệ tốt hơn.{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}}{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=429}} Thực vật hạt kín tuy phong phú về chủng loại nhưng số lượng không nhiều và chỉ che phủ một diện tích đất nhỏ, chiếm đa phần còn lại vẫn là thực vật hạt trần và [[dương xỉ]].{{sfn|Torsvik|Cocks|2016|p=238}}{{sfn|Stanley|Luczaj|2015|p=429}} |
{{clear}} | {{clear}} |
Phiên bản lúc 16:12, ngày 25 tháng 1 năm 2022
Kỷ Creta hay kỷ Phấn Trắng là một kỷ địa chất kéo dài 79 triệu năm từ lúc kỷ Jura kết thúc 145 triệu năm trước đến khi kỷ Paleogen bắt đầu 66 triệu năm trước.[↓ 1][3][4] Tên kỷ, Creta, là một từ tiếng Latinh có nghĩa đá phấn[5][6] và tên viết tắt K của nó bắt nguồn từ Kreide, từ tiếng Đức của đá phấn.[7] Loại đá này có nguồn gốc từ vỏ calci của những phiêu sinh vật hiển vi lắng đọng rất nhiều ở những đáy biển nông khu vực Bắc Mỹ và châu Âu trong nửa sau kỷ, làm nên nét đặc trưng và tên gọi cho thời kỳ.[8] Creta là kỷ cuối cùng của đại Trung Sinh[3][9] và kỷ dài nhất trong liên đại Hiển Sinh.[10]
Siêu lục địa Pangaea tiếp tục tan rã trong kỷ Creta.[11] Các mảnh lục địa Nam Bán cầu phân tán ổn định theo dòng thời gian.[10] Từ khoảng 130 Ma, Nam Mỹ và châu Phi đều đặn tách xa đồng nghĩa Nam Đại Tây Dương mở rộng.[10] Bồn trũng Tây Somali nằm giữa Đông Phi và Madagascar–Ấn Độ mở rộng cho đến khoảng 120 Ma thì ngừng lại.[12][10] Ấn Độ tách khỏi Australia–châu Nam Cực vào 136 Ma[13] và Madagascar vào 100 Ma[13] rồi dịch lên phía bắc với tốc độ rất nhanh lên tới 20 cm/năm.[14] Châu Nam Cực cuối cùng tách khỏi Australia vào 85 Ma trong Creta Muộn.[10] Trong khi đó ở Bắc Bán cầu, các phần Đông Á nhập vào Laurasia lúc kỷ Creta bắt đầu, do đó Laurasia đạt kích cỡ lớn nhất trong kỷ Creta.[15]
Khí hậu kỷ Creta biến động đáng kể do đây là một thời kỳ dài.[16] Tuy nhiên tổng quan khí hậu là rất ấm trong hầu hết kỷ[16][17][18] với đỉnh điểm là một giai đoạn từ 94 đến 82 Ma được gọi là Nhà kính Nóng hay Cực điểm Nhiệt kỷ Creta.[19] Khi ấy, băng không tồn tại[20] còn đại dương thì ấm dị thường với nhiệt độ bề mặt từ 30 đến trên 35 °C[20][21][22] còn nhiệt độ dưới đáy trên 20 °C.[23][20] Xuyên suốt kỷ Creta, mực nước biển cao hơn ngày nay 75–250 mét,[24] hệ quả là diện tích đất giảm nhiều chỉ bằng hơn 60% ngày nay.[8] Gần đến hồi kết của kỷ Creta, Trái đất lạnh đi đáng kể[16] do nồng độ khí nhà kính giảm.[25][26] Sự lạnh đi này có thể là một phần nguyên nhân dẫn đến vụ tuyệt chủng hàng loạt tại thời điểm kết thúc kỷ.[16][27]
Kỷ Creta tiếp tục là thời kỳ khủng long thống trị mặt đất với thêm nhiều họ và chi mới xuất hiện.[28] Trên những bình nguyên Creta Muộn tiêu biểu có loài động vật ăn thịt mặt đất lớn nhất mọi thời đại, khủng long bạo chúa T. rex.[29] Cá sấu phát triển đến chiều dài 10–15 mét và săn lùng khủng long nhỏ hoặc vừa.[30][31] Ở bầu trời bên trên là vương quốc của chim và bò sát bay.[31] Hung thần trong lòng đại dương là những bò sát khổng lồ như thương long (mosasaur) và xà đầu long (plesiosaur).[32][33] Một động vật thành công khác là rùa, nổi bật phải kể đến Archelon to đến nỗi không thể bơi nếu sở hữu một cái mai cứng.[30] Trong khi đó, động vật có vú cũng đã có những bước tiến hóa nhất định[28] cho dù kích cỡ còn bé nhỏ so với ngày nay.[9]
Một dấu mốc đáng chú ý trong kỷ Creta đó là lần đầu tiên thực vật hạt kín vươn lên lấn át thực vật hạt trần vốn thống trị trong kỷ Trias và Jura trước đó.[28][34] Sự xuất hiện dường như đột ngột và đa dạng hóa nhanh chóng của thực vật hạt kín vào giữa kỷ Creta gây bối rối cho các nhà thực vật học thế kỷ 19 và là nguồn gốc của bình luận nổi tiếng "bí ẩn ghê tởm" của Charles Darwin.[35][36] Ngày nay, lời giải cho "bí ẩn" này đó là thực vật hạt kín xuất hiện từ sớm hơn nhiều, có lẽ từ kỷ Trias.[37][38][39] Những ưu điểm mang đến sự thành công cho chúng là thụ tinh kép, thụ phấn nhờ côn trùng, và hạt được bảo vệ tốt hơn.[28][40] Thực vật hạt kín tuy phong phú về chủng loại nhưng số lượng không nhiều và chỉ che phủ một diện tích đất nhỏ, chiếm đa phần còn lại vẫn là thực vật hạt trần và dương xỉ.[28][40]
Chú thích
- ↑ Mốc ranh giới giữa kỷ Jura và kỷ Creta hiện vẫn chưa được xác định rõ.[1][2] Theo cuốn Geologic Time Scale 2020 cập nhật những nghiên cứu mới thì kỷ Creta kéo dài 77,1 triệu năm từ 143,1 đến 66,04 triệu năm trước (Ma).[1] Tính đến tháng 10 năm 2021, Ủy ban Quốc tề về Địa tầng học (ICS) nhận định kỷ Creta bắt đầu vào khoảng 145 Ma và kết thúc vào 66 Ma.[3]
Tham khảo
- ↑ a b Gale, A.S.; Mutterlose, J.; Batenburg, S.; Gradstein, F.M.; Agterberg, F.P.; Ogg, J.G.; Petrizzo, M.R. (2020), "The Cretaceous Period", trong Gradstein, Felix M.; Ogg, James G.; Schmitz, Mark D.; Ogg, Gabi M. (bt.), Geologic Time Scale 2020, Elsevier, tr. 1023–1086, doi:10.1016/B978-0-12-824360-2.00027-9
- ↑ Lena, Luis; López-Martínez, Rafael; Lescano, Marina; Aguire-Urreta, Beatriz; Concheyro, Andrea; Vennari, Verónica; Naipauer, Maximiliano; Samankassou, Elias; Pimentel, Márcio; Ramos, Victor A.; Schaltegger, Urs (ngày 8 tháng 1 năm 2019), "High-precision U–Pb ages in the early Tithonian to early Berriasian and implications for the numerical age of the Jurassic–Cretaceous boundary", Solid Earth, 10 (1): 1–14, doi:10.5194/se-10-1-2019, S2CID 135382485
- ↑ a b c Cohen, K.M.; Finney, S.C.; Gibbard, P.L.; Fan, J.X. (tháng 10 năm 2021), "The ICS International Chronostratigraphic Chart" (PDF), stratigraphy.org, International Commission on Stratigraphy, truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2022
- ↑ Casadevall, Arturo; Damman, Chris (ngày 16 tháng 7 năm 2020), "Updating the fungal infection-mammalian selection hypothesis at the end of the Cretaceous Period", PLOS Pathogens, 16 (7): e1008451, doi:10.1371/journal.ppat.1008451, PMC 7365386, PMID 32673359, S2CID 220608509
- ↑ Stanley & Luczaj 2015, tr. 448.
- ↑ Ogg, Ogg & Gradstein 2016, tr. 167.
- ↑ Veron, J.E.N., A Reef in Time: The Great Barrier Reef from Beginning to End, Harvard University Press, tr. 81, ISBN 978-0-674-02679-7
- ↑ a b Torsvik & Cocks 2016, tr. 235.
- ↑ a b Stanley & Luczaj 2015, tr. 424.
- ↑ a b c d e Torsvik & Cocks 2016, tr. 220.
- ↑ Stanley & Luczaj 2015, tr. 433.
- ↑ Sauter, Daniel; Unternehr, Patrick; Manatschal, Gianreto; Tugend, Julie; Cannat, Mathilde; Le Quellec, Patrick; Kusznir, Nick; Munschy, Marc; Leroy, Sylvie; Mercier de Lepinay, Jeanne; Granath, James W.; Horn, Brian W. (ngày 19 tháng 4 năm 2016), "Evidence for magma entrapment below oceanic crust from deep seismic reflections in the Western Somali Basin", Geology, 44 (6): 407–410, doi:10.1130/G37747.1, S2CID 131476056
- ↑ a b Gibbons, Ana D.; Whittaker, Joanne M.; Müller, R. Dietmar (tháng 3 năm 2013), "The breakup of East Gondwana: Assimilating constraints from Cretaceous ocean basins around India into a best-fit tectonic model", Journal of Geophysical Research: Solid Earth, 118 (3): 808–822, doi:10.1002/jgrb.50079, S2CID 53350031
- ↑ Kumar, Prakash; Yuan, Xiaohui; Kumar, M. Ravi; Kind, Rainer; Li, Xueqing; Chadha, R. K. (tháng 10 năm 2007), "The rapid drift of the Indian tectonic plate", Nature, 449 (7164): 894–897, doi:10.1038/nature06214, PMID 17943128, S2CID 4339656
- ↑ Torsvik & Cocks 2016, tr. 233.
- ↑ a b c d Torsvik & Cocks 2016, tr. 234.
- ↑ Littler, Kate; Robinson, Stuart A.; Bown, Paul R.; Nederbragt, Alexandra J.; Pancost, Richard D. (ngày 20 tháng 2 năm 2011), "High sea-surface temperatures during the Early Cretaceous Epoch", Nature Geoscience, 4 (3): 169–172, doi:10.1038/ngeo1081, S2CID 128406047
- ↑ O'Connor, Lauren K.; Robinson, Stuart A.; Naafs, B. David A.; Jenkyns, Hugh C.; Henson, Sam; Clarke, Madeleine; Pancost, Richard D. (tháng 4 năm 2019), "Late Cretaceous Temperature Evolution of the Southern High Latitudes: A TEX86Perspective", Paleoceanography and Paleoclimatology, 34 (4): 436–454, doi:10.1029/2018PA003546, S2CID 134095694
- ↑ Huber, Brian T.; MacLeod, Kenneth G.; Watkins, David K.; Coffin, Millard F. (tháng 8 năm 2018), "The rise and fall of the Cretaceous Hot Greenhouse climate", Global and Planetary Change, 167: 1–23, doi:10.1016/j.gloplacha.2018.04.004, S2CID 135295956
- ↑ a b c MacLeod, Kenneth G.; Huber, Brian T.; Berrocoso, Álvaro Jiménez; Wendler, Ines (tháng 10 năm 2013), "A stable and hot Turonian without glacial δ18O excursions is indicated by exquisitely preserved Tanzanian foraminifera", Geology, 41 (10): 1083–1086, doi:10.1130/G34510.1, S2CID 131091954
- ↑ Forster, Astrid; Schouten, Stefan; Baas, Marianne; Sinninghe Damsté, Jaap S. (2007), "Mid-Cretaceous (Albian–Santonian) sea surface temperature record of the tropical Atlantic Ocean", Geology, 35 (10): 919, doi:10.1130/G23874A.1, S2CID 128473032
- ↑ O'Brien, Charlotte L.; Robinson, Stuart A.; Pancost, Richard D.; Sinninghe Damsté, Jaap S.; Schouten, Stefan; Lunt, Daniel J.; Alsenz, Heiko; Bornemann, André; Bottini, Cinzia; Brassell, Simon C.; Farnsworth, Alexander; Forster, Astrid; Huber, Brian T.; Inglis, Gordon N.; Jenkyns, Hugh C.; Linnert, Christian; Littler, Kate; Markwick, Paul; McAnena, Alison; Mutterlose, Jörg; Naafs, B. David A.; Püttmann, Wilhelm; Sluijs, Appy; van Helmond, Niels A.G.M.; Vellekoop, Johan; Wagner, Thomas; Wrobel, Neil E. (tháng 9 năm 2017), "Cretaceous sea-surface temperature evolution: Constraints from TEX 86 and planktonic foraminiferal oxygen isotopes", Earth-Science Reviews, 172: 224–247, Bibcode:2017ESRv..172..224O, doi:10.1016/j.earscirev.2017.07.012, S2CID 55405082
- ↑ Friedrich, Oliver; Norris, Richard D.; Erbacher, Jochen (tháng 2 năm 2012), "Evolution of middle to Late Cretaceous oceans—A 55 m.y. record of Earth's temperature and carbon cycle", Geology, 40 (2): 107–110, doi:10.1130/G32701.1, S2CID 131578034
- ↑ Haq, Bilal U. (tháng 2 năm 2014), "Cretaceous eustasy revisited", Global and Planetary Change, 113: 44–58, Bibcode:2014GPC...113...44H, doi:10.1016/j.gloplacha.2013.12.007, S2CID 129919444
- ↑ Linnert, Christian; Robinson, Stuart A.; Lees, Jackie A.; Bown, Paul R.; Pérez-Rodríguez, Irene; Petrizzo, Maria Rose; Falzoni, Francesca; Littler, Kate; Arz, José Antonio; Russell, Ernest E. (ngày 17 tháng 6 năm 2014), "Evidence for global cooling in the Late Cretaceous", Nature Communications, 5 (1), doi:10.1038/ncomms5194, PMC 4082635, PMID 24937202, S2CID 9291830
- ↑ Tabor, Clay R.; Poulsen, Christopher J.; Lunt, Daniel J.; Rosenbloom, Nan A.; Otto-Bliesner, Bette L.; Markwick, Paul J.; Brady, Esther C.; Farnsworth, Alexander; Feng, Ran (ngày 3 tháng 10 năm 2016), "The cause of Late Cretaceous cooling: A multimodel-proxy comparison", Geology, 44 (11): 963–966, doi:10.1130/G38363.1, S2CID 132654483
- ↑ Nimura, Tokuhiro; Ebisuzaki, Toshikazu; Maruyama, Shigenori (tháng 9 năm 2016), "End-cretaceous cooling and mass extinction driven by a dark cloud encounter", Gondwana Research, 37: 301–307, doi:10.1016/j.gr.2015.12.004, S2CID 119219957
- ↑ a b c d e Torsvik & Cocks 2016, tr. 238.
- ↑ Stanley & Luczaj 2015, tr. 429–430.
- ↑ a b Cowen 2013, tr. 184.
- ↑ a b Stanley & Luczaj 2015, tr. 430.
- ↑ Stanley & Luczaj 2015, tr. 426.
- ↑ Cowen 2013, tr. 188–190.
- ↑ Condamine, Fabien L.; Silvestro, Daniele; Koppelhus, Eva B.; Antonelli, Alexandre (ngày 2 tháng 11 năm 2020), "The rise of angiosperms pushed conifers to decline during global cooling", Proceedings of the National Academy of Sciences, 117 (46): 28867–28875, doi:10.1073/pnas.2005571117, S2CID 226243123
- ↑ Friedman, William E. (tháng 1 năm 2009), "The meaning of Darwin's "abominable mystery"", American Journal of Botany, 96 (1): 5–21, doi:10.3732/ajb.0800150, PMID 21628174, S2CID 44805980
- ↑ Stockey, Ruth A.; Graham, Sean W.; Crane, Peter R. (tháng 1 năm 2009), "Introduction to the Darwin special issue: The abominable mystery1", American Journal of Botany, 96 (1): 3–4, doi:10.3732/ajb.0800402, PMID 21628173, S2CID 207620059
- ↑ Cascales-Miñana, Borja; Cleal, Christopher J.; Gerrienne, Philippe (tháng 6 năm 2016), "Is Darwin's 'Abominable Mystery' still a mystery today?", Cretaceous Research, 61: 256–262, doi:10.1016/j.cretres.2016.01.002, S2CID 87754042
- ↑ Li, Hong-Tao; Yi, Ting-Shuang; Gao, Lian-Ming; Ma, Peng-Fei; Zhang, Ting; Yang, Jun-Bo; Gitzendanner, Matthew A.; Fritsch, Peter W.; Cai, Jie; Luo, Yang; Wang, Hong; van der Bank, Michelle; Zhang, Shu-Dong; Wang, Qing-Feng; Wang, Jian; Zhang, Zhi-Rong; Fu, Chao-Nan; Yang, Jing; Hollingsworth, Peter M.; Chase, Mark W.; Soltis, Douglas E.; Soltis, Pamela S.; Li, De-Zhu (tháng 5 năm 2019), "Origin of angiosperms and the puzzle of the Jurassic gap", Nature Plants, 5 (5): 461–470, doi:10.1038/s41477-019-0421-0, PMID 31061536, S2CID 146118264
- ↑ van der Kooi, Casper J.; Ollerton, Jeff (ngày 19 tháng 6 năm 2020), "The origins of flowering plants and pollinators", Science, 368 (6497): 1306–1308, doi:10.1126/science.aay3662, PMID 32554579, S2CID 219843073
- ↑ a b Stanley & Luczaj 2015, tr. 429.
Sách
- Torsvik, Trond H.; Cocks, L. Robin M. (2016), Earth History and Palaeogeography, Cambridge University Press, doi:10.1017/9781316225523, ISBN 978-1-107-10532-4
- Ogg, James G.; Ogg, Gabi M.; Gradstein, Felix M. (2016), A Concise Geologic Time Scale: 2016, Elsevier, doi:10.1016/C2009-0-64442-1, ISBN 978-0-444-63771-0
- Stanley, Steven M.; Luczaj, John A . (2015), Earth System History (lxb. 4), Macmillan Learning, ISBN 978-1-4292-5526-4
- Cowen, Richard (2013), History of Life (lxb. 5), Wiley, ISBN 978-1-118-51093-3