Thuốc nhuận tràng là sản phẩm thúc đẩy nhu động ruột.
Mục đích[sửa]
Thuốc nhuận tràng được sử dụng để điều trị táo bón, khi đi ngoài ít hơn ba lần một tuần. Trước khi khuyến nghị sử dụng thuốc nhuận tràng, chẩn đoán phân biệt thường được thực hiện vì táo bón kéo dài có thể là bằng chứng của một bệnh lý nào đó, chẳng hạn như viêm phúc mạc khu trú (nhiễm trùng thành bụng) hoặc viêm túi thừa (nhiễm trùng một phần ruột). Táo bón cũng có thể liên quan đến chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế. Nên tránh sử dụng thuốc nhuận tràng trong những trường hợp này.
Thuốc nhuận tràng cũng có thể được sử dụng dự phòng cho những bệnh nhân đang hồi phục sau nhồi máu cơ tim (đau tim) hoặc những người mới phẫu thuật và không nên căng thẳng khi đi đại tiện. Thuốc nhuận tràng cũng được sử dụng để làm sạch ruột dưới trước khi nội soi ruột kết hoặc thủ thuật chẩn đoán hình ảnh tương tự.
Mô tả[sửa]
Thuốc nhuận tràng thường được phân loại theo cơ thế tác dụng, bao gồm 5 nhóm chính:
- Thuốc nhuận tràng tạo khối: là polysacarid thiên nhiên hoặc tổng hợp. Khi hút nước, các chất này tạo thành 1 khối gel làm mềm phân và kích thích nhu động ruột. Khởi đầu tác dụng chậm (1 – 3 ngày) nên chủ yếu để phòng ngừa. Sử dụng để điều trị hữu ích cho phân cứng và nhỏ. Thuốc được sử dụng trên cả bệnh nhân viêm ruột, hội chứng ruột kích thích và trẻ sơ sinh. Một số tác dụng phụ có thể xảy ra: đầy hơi, co thắt dạ dày và tiêu chảy. Lưu ý phải uống với nhiều nước tránh bị táo bón ngược và tắc nghẽn ruột, không nên uống trước khi đi ngủ. Ví dụ: Inuline, fructo oligosaccharid, glacto oligosaccharid.
- Nhuận tràng làm mềm là muối của docusat, các chế phẩm này chứa lượng lớn muối calci, natri và kali. Docusat là chất diện hoạt loại anion làm giảm sức căng bề mặt của khối phân nên nước dễ thấm vào khối phân. Thuốc làm tăng bài tiết dịch, chất điện giải vào ruột non và ruột già. Thuốc ít hiệu quả hơn các thuốc khác nên ngày nay ít sử dụng. Ví dụ: Docusat natri, Docusat kali
- Nhuận tràng làm trơn: dầu khoáng. Thuốc chủ yếu tác dụng tại ruột già làm khối phân dễ di chuyển. Thuốc không bị chuyển hóa và hiệu quả ở bệnh nhân bị nứt hậu môn và làm giảm căng thẳng do đại tiện cho người tim mạch. Thuốc làm giảm hấp thu vitamin tan trong dầu (A, D, E, K)… Lưu ý: không uống thuốc lúc đi ngủ hay ở tư thế nằm do thuốc có thể sẽ hít vào phổi gây viêm phổi “dạng lipid”. Không nên uống thuốc vào lúc đói.
- Nhuận tràng kích thích: các thuốc này kích thích đầu mút thần kinh của niêm mạc kết tràng làm tăng nhu động ruột. Thuốc được sử dụng điều trị táo bón và làm sạch ruột chuẩn bị cho phẫu thuật. Thuốc có nhiều tác dụng phụ như đau bụng, rối loạn nước và chất điện giải - hạ kali huyết, mất trương lực ruột khi sử dụng lâu dài. Lưu ý thuốc nhuận tràng kích thích không nên dùng thường xuyên.
- Thuốc nhuận tràng thẩm thấu: được sử dụng thường xuyên và rộng rãi nhất. Người ta chia thành 3 nhóm nhỏ: muối nhuận tràng (muối Mg2+, Na+,..), các poly – alcohol không hấp thu (lactoluse, sorbitol, glycerin) và polyethylen glycol (PEG3350). Thuốc là các dung dịch ưu trương nên kéo nước vào lòng ruột nhờ tác dụng thẩm thấu dẫn đến làm tăng nhu động ruột. Có 2 dạng bào chế, bơm trực tràng/hậu môn khởi phát tác dụng nhanh: 15 – 30 phút và đường uống tác dụng chậm hơn (1 – 4 giờ). Trong nhóm này phải kể đến lactoluse và macrogol. Cả 2 đều được sử dụng để điều trị táo bón mạn tính, thỉnh thoảng đi phân không đều, ngoài ra lactoluse được chỉ định cho bệnh lý não do gan.
Liều khuyến cáo[sửa]
Liều dùng rất khác nhau tùy thuộc vào sản phẩm và liệu táo bón là cấp tính hay mãn tính. Xem các sản phẩm cụ thể hoặc tham khảo ý kiến nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Thận trọng[sửa]
Sử dụng thuốc nhuận tràng trong thời gian ngắn thường an toàn ngoại trừ những bệnh nhân bị viêm ruột thừa hoặc tắc ruột. Lactulose bao gồm hai phân tử đường, galactose và fructose và không nên dùng cho những bệnh nhân cần chế độ ăn ít galactose.
Sử dụng thuốc nhuận tràng mãn tính có thể dẫn đến mất cân bằng chất lỏng và điện giải, tăng tiết mỡ, nhuyễn xương, tiêu chảy, đại tràng xúc tác và bệnh gan. Ăn quá nhiều dầu khoáng có thể gây suy giảm khả năng hấp thụ vitamin A, D, E và K.
Không có bằng chứng về tác hại của lactulose và magie sulfat đối với thai nhi ở động vật, nhưng chưa có nghiên cứu đáng kể nào trên người được thực hiện. Trong khi đó, casanthranol, cascara sagrada, danthron, docusate natri, docusate canxi, docusate kali, dầu khoáng và senna có thể gây hại cho thai nhi trên động vật hoặc không có nghiên cứu trên động vật và không có nghiên cứu con người có kiểm soát. Casanthranol, cascara sagrada và danthron được bài tiết qua sữa mẹ, dẫn đến khả năng tăng tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở trẻ bú mẹ.
Tương tác thuốc[sửa]
Dầu khoáng và docusate không nên được sử dụng kết hợp. Docusate là một chất nhũ hóa sẽ làm tăng khả năng hấp thụ dầu khoáng.
Viên nén Bisacodyl được bao bọc trong ruột, vì vậy không nên dùng chúng kết hợp với thuốc kháng axit. Nhiều loại thuốc không nên dùng trong vòng hai giờ sau khi uống thuốc nhuận tràng. Bệnh nhân nên hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của mình về điều này và những lưu ý có thể có trước khi bắt đầu dùng thuốc nhuận tràng.
Tài liệu tham khảo[sửa]
- Beers, Mark H., Robert S. Porter, and Thomas V. Jones, eds. The Merck Manual of Diagnosis and Therapy. 18th ed. Whitehouse Station, NJ: Merck Research Laboratories, 2006.
- Chew, Rusheng. Gastrointestinal System. 3rd ed. New York: Mosby, 2007.
- Karch, A. M. Lippincott’s Nursing Drug Guide. Springhouse, PA: Lippincott Williams & Wilkins, 2008.
- Wexnerm, Steven D., and Graeme S. Duthie, eds. Constipation: Etiology, Evaluation, and Management. 2nd ed. New York: Springer, 2006.
- Sharkey KA, Wallace JL. Treatment of disorders of bowel motility and water flux: anti-emetics; agents used in biliary and pancreatic disease. 12th ed. New York: McGraw-Hill, 2011.
- Bộ môn dược lý-Đại học y Hà Nội, Dược lý học lâm sàng, Nhà xuất bản y học, 2018.