Phương tiện bảo đảm chiến đấu là phương tiện kỹ thuật quân sự được dùng để bảo đảm tác chiến, như: trinh sát, thông tin liên lạc, xây dựng công trình, vận chuyển, phòng tránh, cứu chữa và bảo đảm chỉ huy...
Phương tiện bảo đảm chiến đấu ra đời và phát triển gắn liền với nghệ thuật tác chiến và binh khí kỹ thuật; ban đầu là các Phương tiện bảo đảm chiến đấu thô sơ, những công cụ lao động chân tay để xây thành, đắp lũy; sau đó xuất hiện các Phương tiện bảo đảm chiến đấu đặc dụng cho từng lĩnh vực.
Theo công dụng, có: phương tiện trinh sát, phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện ngụy trang, phương tiện bảo đảm công trình, phương tiện bảo đảm hóa học. Phương tiện trinh sát là các phương tiện kỹ thuật được dùng để thu thập, xử lý các tin tức về đối phương, như: ống nhòm, máy đo xa, rađa... và máy đo độ phóng xạ, máy xác định độ nhiễm độc... Phương tiện thông tin liên lạc là các máy móc, thiết bị, khí tài, dụng cụ..., như: phương tiện thông tin liên lạc hữu tuyến điện, vô tuyến điện, phương tiện thông tin liên lạc vận động và tín hiệu... Phương tiện ngụy trang là các trang thiết bị, vật liệu (tự nhiên hoặc nhân tạo), như: thiết bị phun (đạn, hộp) khói, thiết bị gây nhiễu, thiết bị che chắn ánh sáng, thiết bị phản xạ sóng rađa, thiết bị giảm thanh, mô hình giả, lưới, quần áo ngụy trang..., vật liệu ngụy trang gồm các loại sơn, thuốc mầu, vải, lá cây... Phương tiện bảo đảm công trình là các phương tiện kỹ thuật nhằm tạo điều kiện cho bộ đội kịp thời cơ động, triển khai, ẩn nấp, che giấu lực lượng..., tránh và hạn chế khả năng sát thương của vũ khí địch, bảo vệ và duy trì hệ thống chỉ huy..., như: máy xúc, máy ủi, máy đào, phương tiện bắc cầu, phà... Phương tiện bảo đảm hóa học là những phương tiện kỹ thuật được dùng để thực hiện nhiệm vụ trong tác chiến, như: trinh sát (chất độc, phóng xạ, vi trùng...), tiêu tẩy (chất độc, bụi phóng xạ...), phòng hóa (quần áo, mặt nạ, hầm phòng độc...), tạo màn khói... Theo phương thức sản xuất, có: Phương tiện bảo đảm chiến đấu được sản xuất loạt theo quy mô công nghiệp, mang tính chuyên dụng cao, trang bị cho các phân đội đặc chủng (xây dựng hầm, hào; xây dựng cầu, đường; xây dựng bến cảng...); Phương tiện bảo đảm chiến đấu được sản xuất công nghiệp, sử dụng trong nền kinh tế quốc dân, được sử dụng bảo đảm cho mục đích quân sự ...; Phương tiện bảo đảm chiến đấu thô sơ, như: cuốc, xẻng, xà beng, cuốc chim...
Tài liệu tham khảo[sửa]
- Tổng cục kỹ thuật, Đặc trưng công nghệ vũ khí trang bị kỹ thuật các lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam qua các thời kì cách mạng, Nxb Quân đội Nhân dân, Hà Nội, 1994
- ALmanach những nền văn minh thế giới, Nxb Văn hóa và thông tin, Hà Nội, 1999
- Trung tâm Từ điển Bách khoa quân sự, Từ điển Bách khoa quân sự, Nxb Quân đội Nhân dân, Hà Nội, 2005
- Học viện Kĩ thuật quân sự, Tổng kết 40 năm hoạt động khoa học công nghệ, Nxb Quân đội Nhân dân, Hà Nội, 2006
- Trung tâm Từ điển Bách khoa quân sự, Từ điển Thuật ngữ quân sự, Nxb Quân đội Nhân dân, Hà Nội, 2007