Mục từ này đã đạt chất lượng ở mức sản phẩm bước đầu của Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam giai đoạn 1
Máy tính nhỏ
Một máy tính nhỏ sản xuất bởi Datasaab để phục vụ cho nghiệp vụ quản trị người dùng của doanh nghiệp.

Máy tính nhỏ (còn gọi máy tính mini; tiếng Anh minicomputer) là loại máy tính có kích thước nhỏ, không đắt tiền, thường sử dụng trong phòng thí nghiệm hoặc trong công nghiệp từ thập niên 1960 cho đến đầu những năm 1990. Về sau thuật ngữ này được dùng để chỉ nhóm máy tính có hiệu năng, bộ nhớ, tiêu thụ điện và giá thành ở phân khúc giữa hai nhóm máy tính lớnmáy vi tính.

Máy tính nhỏ có kích thước, tính năng và giá thành đều nhỏ hơn nhiều so với các máy tính lớn. Ban đầu, máy tính nhỏ thường được dùng để tính toán khoa học kỹ thuật và phát triển phần mềm. Các hãng chế tạo thiết bị nguyên gốc (OEM) sử dụng máy tính nhỏ trong các hệ điều khiển quá trình, đo lường, chuyển mạch viễn thông, thiết kế và sản xuất hỗ trợ bằng máy tính (CAD/CAM), tức là có tương tác của con người. Trước khi bị lấn át bởi các máy vi tính từ những năm 1980 trở đi, máy tính nhỏ đã phát triển khá mạnh. Đầu những năm 1970, trên các máy tính nhỏ PDP-11 tại Bell Labs đã xuất hiện những phiên bản đầu tiên của hệ điều hành đa nhiệm, đa nhân dùng Unix và chương trình dịch ngôn ngữ lập trình C. Sau đó, Unix và C nhanh chóng được cài đặt trên cả máy tính lớn và đặc biệt nhiều trên máy vi tính, làm lan rộng ảnh hưởng đến các thế hệ người sử dụng trẻ, phát triển trào lưu phần mềm nguồn mở và hệ giao thức mạng TCP/IP, đặt nền móng cho sự ra đời của Internet và liên quan đến nhiều công nghệ sẽ thay đổi bộ mặt của toàn thế giới.

Lớp máy PDP-8 do công ty DEC đưa ra năm 1964 với giá khởi điểm 16.000 USD được xem là máy tính nhỏ đầu tiên. Những máy tính nhỏ xuất hiện vào thời kỳ các vi mạch lớn chưa ra đời, cho nên còn phải sử dụng công nghệ transistor và bộ nhớ xuyến ferrit để chế tạo. Các thiết bị ngoại vi cũng thuộc loại rẻ tiền hoặc có sẵn, vd. như máy Teletype với băng giấy đục lỗ, băng từ và màn hình TV, v.v. máy tính nhỏ chiếm một hoặc vài ngăn tủ xếp kiểu rack 19 inch, có kích thước nhỏ hơn nhiều so với các máy tính lớn có thể chiếm diện tích một căn phòng. Đến giữa thập niên 1980, ranh giới giữa máy tính nhỏ và trạm làm việc đã hoàn toàn bị mờ nhạt, phải có thêm hai thuật ngữ “siêu máy tính nhỏ“ (superminicomputer) và “máy tính cỡ vừa” (midrange computer) để chỉ các loại máy tính nhỏ có hiệu năng cao, cấu hình mạnh và thiết bị ngoại vi cao cấp. Trong hai chục năm đầu đời của máy tính nhỏ (1965-1985) đã có gần 100 công ty chế tạo được thành lập nhưng sau chỉ còn lại một nửa và dần dần cũng bị các hãng sản xuất máy vi tính thay thế.

Tài liệu tham khảo[sửa]

  1. Benjamin W. Wah, Wiley Encyclopedia of Computer Science and Engineering, Publisher: Wiley-interscience, 2008. ISBN-10: 0471383937, ISBN-13: 978-0471383932.
  2. Martin Healey, Martin Hebditch, Minicomputer in On-line Systems, Winthrop Publishers 1981. ISBN-10: 0876265794, ISBN-13: 978-0876265796.
  3. Vardell Lines, Minicomputer Systems, Publisher: Little Brown & Co.1980. ISBN-10: 0316526797, ISBN-13: 978-0316526791.