Liệt biểu quốc gia phi quân sự
UnderCon icon.svg Mục từ này chưa được bình duyệt và có thể cần sự giúp đỡ của bạn để hoàn thiện.
Tập tin:Map of countries without armed forces.svg
Các quốc gia không có lực lượng quân đội thường trực
  Vùng lãnh thổ không có lực lượng vũ trang
  Vùng lãnh thổ không có quân đội chính quy nhưng có lực lượng quân sự hạn chế

Thuật ngữ "quốc gia" được xử dụng với nghĩa lãnh thổ độc lập, do đó nó chỉ áp dụng với các quốc gia có chủ quyền và không phải là thuộc địa (ví dụ như Guam, Quần đảo Bắc Mariana, Bermuda), nơi mà quốc phòng thuộc trách nhiệm của 1 quốc gia khác hoặc 1 phương án thay thế quân đội. Thuật ngữ "lực lượng vũ trang" đề cập đến tất cả lực lượng quân đội do chính phủ tài trợ được sử dụng để mở rộng các chính sách đối nội và đối ngoại. Một vài quốc gia trong danh sách, ví dụ như IcelandMonaco, không có quân đội, nhưng vẫn có lực lượng quân đội dân sự.[1][2][3]

Rất nhiều quốc gia trong danh sách có 1 hiệp ước lâu đời với mẫu quốc cũ; 1 ví dụ là hiệp ước giữa MonacoPháp đã tồn tại ít nhất 300 năm.[4][5] Các nước trong Hiệp ước Liên kết Tự do gồm Quần đảo Marshall, Liên bang Micronesia (FSM) và Palau không có quyền quyết định trong các vấn đề quốc phòng, và có rất ít tiếng nói trong các quan hệ quốc tế.[6][7] Ví dụ như khi FSM thương lượng 1 hiệp ước quốc phòng với Hoa Kỳ, họ ở trong thế yếu vì phụ thuộc hầu như hoàn toàn vào trợ cấp của người Mỹ.[8] Andorra có 1 lực lượng quân đội nhỏ và có thể yêu cầu viện trợ quốc phòng nếu cần thiết,[9][10] trong khi Iceland từng có 1 hiệp ước độc đáo với Hoa Kỳ tồn tại cho đến năm 2006, yêu cầu họ phải cung cấp sự bảo vệ cho Iceland nếu cần thiết.[11][12]

Các quốc gia còn lại chịu tự trách nhiệm cho vấn đề quốc phòng của đất nước mình, với bất cứ lực lượng vũ trang nào hoặc các lực lượng vũ trang bị hạn chế. Một vài quốc gia, như Costa Rica, HaitiGrenada, đang trong quá trình giải trừ quân bị.[13][14] Các quốc gia khác được thành lập mà không có lực lượng vũ trang, như Samoa hơn 50 năm trước;[15] cũng là lý do chính khiến họ đã hoặc đang nằm trong sự bảo vệ của 1 nước khác trong thời điểm giành độc lập.

Nhật Bản không nằm trong danh sách này vì trong khi đất nước không có quân đội chính thức theo Điều 9 trong Hiến pháp, Nhật Bản vẫn có Lực lượng Phòng vệ, 1 đội quân bảo vệ chủ quyền đất nước chỉ có thể được điều động bên ngoài biên giới Nhật Bản bởi Liên Hiệp Quốc cho nhiệm vụ gìn giữ hòa bình.[16][17]

Các quốc gia không có lực lượng vũ trang[sửa]

Quốc gia Chú thích Tham khảo
Tập tin:Flag of Andorra.svg Andorra Andorra không có quân đội chính quy nhưng đã ký hiệp ước với Tây Ban NhaPháp về mặt quốc phòng. Quân đội tình nguyện của quốc gia này chỉ đơn thuần góp mặt trong các nghi lễ. Lực lượng bán quân sự GIPA (được huấn luyện chống khủng bố và giải cứu con tin) là một phần của lực lượng cảnh sát quốc gia. [18][19]
23x15px Costa Rica Hiến pháp Costa Rica không cho phép sự có mặt của quân đội chính quy từ năm 1949. Quốc gia này có 1 lực lượng công an với nhiệm vụ thực thi pháp luật và đảm bảo an ninh nội bộ. Với lý do này, Costa Rica là nơi đặt trụ sở của Tòa án Nhân quyền liên Mỹ cũng như Đại học vì hòa bình của Liên Hiệp Quốc. [20]
Tập tin:Flag of Grenada.svg Grenada Chưa từng có quân đội chính quy từ năm 1983 do sự xâm lược của Mỹ. Lực lượng Cảnh sát Hoàng gia Grenada duy trì 1 đơn vị bán quân sự đặc biệt với nhiệm vụ bảo an. Quốc phòng là nhiệm vụ của Hệ thống An ninh Khu vực (Regional Security System). [13]
 Kiribati Theo Hiến pháp, cảnh sát là lực lượng vũ trang duy nhất được cấp phép tại Kiribati, bao gồm cả Đơn vị Tuần tra Hàng Hải. Đơn vị này được trang bị một số vũ khí và 1 tàu tuần tra Thái Bình Dương, chiếc Teanoai. Nhiệm vụ quốc phòng được hỗ trợ bởi AustraliaNew Zealand theo 1 thỏa thuận không chính thức giữa 3 nước. [21][22][23]
 Liechtenstein Loại bỏ quân đội vào năm 1868 vì lý do kinh tế. Quân đội chỉ được điều động vào thời chiến, nhưng tình huống này chưa bao giờ xảy ra. Tuy nhiên Liechtenstein vẫn duy trì một lực lượng cảnh sátđặc nhiệm, được trang bị vũ khí để thực hiện nhiệm vụ bảo an. [24][25]
 Quần đảo Marshall Từ khi quốc gia được thành lập, cảnh sát là lực lượng duy nhất được chấp nhận, bao gồm 1 Đơn vị Tuần tra Hàng hải. Đơn vị này được trang bị một số vũ khí và 1 chiếc tàu tuần tra Thái Bình Dương, chiếc Lomor. Theo Hiệp ước Liên kết Tự do, quốc phòng thuộc trách nhiệm của Hoa Kỳ. [6][26][27]
 Liên bang Micronesia Kể từ khi thành lập, quốc gia này chưa từng có quân đội. Lực lượng vũ trang duy nhất được cho phép là cảnh sát, với 1 Đơn vị Tuần tra Hàng hải. Đơn vị này được trang bị một số vũ khí và 1 chiếc tàu tuần tra Thái Bình Dương, chiếc Independence. Quốc phòng là nhiệm vụ của Hoa Kỳ, theo Hiệp ước Liên kết Tự do. [28][29]
 Nauru Australia chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh cho Nauru theo 1 hiệp ước không chính thức giữa 2 bên. Tuy nhiên, vẫn có 1 lực lượng cảnh sát tương đối lớn cùng với 1 lực lượng hỗ trợ nhằm đảm bảo an ninh nội bộ. [30][31][32][33][34]
 Palau Kể từ khi thành lập, quốc gia này chưa từng có quân đội. Lực lượng vũ trang duy nhất được cho phép là cảnh sát, với 1 Đơn vị Tuần tra Hàng hải gồm 30 người. Đơn vị này được trang bị một số vũ khí và một chiếc tàu tuần tra Thái Bình Dương, chiếc President H.I. Remeliik. Quốc phòng là nhiệm vụ của Hoa Kỳ, theo Hiệp ước Liên kết Tự do. [7][35][36]
 Saint Lucia Cảnh sát Hoàng gia Saint Lucia duy trì 2 lực lượng bán quân sự bao gồm 116 đàn ôngphụ nữ, Lực lượng Đặc biệt và Lực lượng Bảo vệ Bờ biển, với cùng nhiệm vụ bảo an. Quốc phòng là nhiệm vụ của Hệ thống An ninh Khu vực. [13][37][38]
 Saint Vincent và Grenadines Lực lượng Cảnh sát Hoàng gia Saint Vincent và Grenadines duy trì 2 lực lượng bán quân sự bao gồm 94 đàn ôngphụ nữ, Lực lượng Đặc biệt và Lực lượng Bảo vệ Bờ biển, với cùng nhiệm vụ bảo an. Tất cả tướng lĩnh chỉ huy trong lực lượng bảo vệ bờ biển, trừ Đại úy David Robin đều là tướng lĩnh từ Hải quân Hoàng gia Anh. Quốc phòng là nhiệm vụ của Hệ thống An ninh Khu vực. [13][39][40]
 Samoa Tuy được thành lập theo tiêu chí phi quân sự, quốc gia này vẫn có 1 lực lượng cảnh sát nhỏ và 1 Đơn vị Tuần tra Hàng hải được trang bị một số vũ khí và 1 tàu tuần tra Thái Bình Dương, chiếc Nafanua. Theo Hiệp ước Hữu Nghị năm 1962, New Zealand chịu trách nhiệm quốc phòng cho quốc gia này. [41][42][43]
 Quần đảo Solomon Duy trì 1 lực lượng bán quân sự cho đến 1 cuộc xung đột sắc tộc nặng nề xảy ra, trong đó Australia, New Zealandcác nước Thái Bình Dương khác đã can thiệp nhằm khôi phục lại luật pháp và trật tự. Kể từ đó không một lực lượng vũ trang nào được duy trì, trừ lực lượng cảnh sát khá lớn và 1 Đơn vị Tuần tra Hàng hải. Đơn vị này được trang bị vũ khí và 2 chiếc tàu tuần tra Thái Bình Dương, AukiLata. Quốc phòng và bảo an thuộc nhiệm vụ của các quốc gia khác trong khu vực theo Sứ mệnh hỗ trợ khu vực cho Quần đảo Solomon (RAMSI). [44][45][46][47][48]
 Tuvalu Tuy được thành lập theo tiêu chí phi quân sự, quốc gia này vẫn có 1 lực lượng cảnh sát nhỏ và 1 Đơn vị Tuần tra Hàng hải được trang bị một số vũ khí và 1 tàu tuần tra Thái Bình Dương, chiếc Te Mataili. [49][50][51]
  Thành Vatican Duy trì 1 lực lượng cảnh sát và an ninh với nhiệm vụ bảo an. Vệ binh Thụy Sĩ không trực thuộc Chính phủ Vatican mà thuộc về Tòa Thánh. Không có 1 hiệp ước bảo vệ nào với Ý vì điều đó sẽ ảnh hưởng đến chính sách trung lập của Vatican, nhưng quân đội Ý vẫn bảo vệ Vatican một cách không chính thức. Lực lượng vệ binh Palatinevệ binh Noble đã bị xóa bỏ vào năm 1970. [52][53][54]

Các quốc gia có lực lượng quân sự hạn chế thay vì quân đội chính quy[sửa]

Quốc gia Chú thích Tham khảo
 Haiti Quân đội của Haiti bị giải tán tháng 6/1995, nhưng phiến quân đã yêu cầu tái lập lực lượng này. 9000 Cảnh sát Quốc gia Haiti duy trì một số đơn vị bán quân sự và 1 đơn vị Bảo vệ Bờ biển; các đơn vị này được coi là lớn quá mức cần thiết, xét đến các lực lượng quân sự nhỏ hơn nhiều tại các quốc gia láng giềng. Tháng 4/2012, Tổng thống Haiti Michel Martelly yêu cầu tái lập quân đội, điều mà ông cho là cần thiết cho sự ổn định của Haiti. [55][56]
 Iceland Chưa từng có quân đội chính quy từ năm 1869, nhưng là 1 thành viên tích cực của NATO. Iceland có một thỏa thuận quân sự với Hoa Kỳ nhằm duy trì một Lực lượng Quốc phòng Iceland và 1 căn cứ quân sự từ 1951-2006. Tuy nhiên, Hoa Kỳ thông báo rằng họ sẽ tiếp tục hỗ trợ quốc phòng cho Iceland mà không dựa vào lực lượng trong nước. Căn cứ không quân Keflavik đóng cửa vào cuối năm 2006 sau 55 năm hoạt động. Kể cả khi Iceland không có quân đội thường trực, quốc gia này vẫn duy trì 1 lực lượng gìn giữ hòa bình, 1 hệ thống phòng không, 1 lực lượng quân sự bảo vệ bờ viển, một dịch vụ cảnh sát và một lực lượng cảnh sát đặc nhiệm. Ngoài ra còn có các hiệp định về các hoạt động an ninh và quân sự khác với Na Uy, Đan Mạch và các nước NATO khác. [11][57][58][59][60][61]
 Mauritius Mauritius đã không có một đội quân thường trực từ năm 1968. Tất cả quân đội, cảnh sát, và các chức năng an ninh được thực hiện bởi 10.000 nhân viên làm hoạt động dưới sự chỉ huy của các Ủy viên Cảnh sát. 8.000 thành viên của Lực lượng Cảnh sát Quốc gia có trách nhiệm thực thi pháp luật trong nước. Ngoài ra còn có 1.500 thành viên của Lực lượng Đặc công, và 500 thành viên của đội Bảo vệ bờ biển, cả hai đều được coi là các đơn vị bán quân sự và được trang bị vũ khí hạng nhẹ. [62][63][64]
 Monaco Từ bỏ đầu tư cho quân sự trong thế kỷ XVII vì sự tiến bộ trong công nghệ pháo binh đã khiến Monaco không có khả năng tự vệ, nhưng họ vẫn tự nhận mình có lực lượng quân sự hạn chế. Mặc dù quốc phòng là trách nhiệm của Pháp, 2 đơn vị quân đội nhỏ được duy trì; 1 chủ yếu bảo vệ Thái tử và ngành tư pháp, trong khi đơn vị còn lại chịu trách nhiệm dân phòng và chữa cháy. Cả 2 đơn vị đều được huấn luyện tinh nhuệ và trang bị vũ khí hạng nhẹ. Ngoài quân đội, 1 lực lượng cảnh sát quốc gia có vũ trang được duy trì cho mục đích an ninh nội bộ. [4][65]
 Panama Bãi bỏ quân đội của nó vào năm 1990, được xác nhận bởi 1 cuộc bỏ phiếu của quốc hội nhất trí thay đổi hiến pháp năm 1994. Các lực lượng công Panama bao gồm cảnh sát quốc gia, dịch vụ biên giới quốc gia, dịch vụ không quân-hải quân quốc gia, và dịch vụ bảo vệ thể chế, đều có một số khả năng phục vụ chiến tranh. [66][67][68]
 Vanuatu Lực lượng Cảnh sát Vanuatu duy trì 1 lực lượng bán quân sự, được gọi là Lực lượng đặc nhiệm Vanuatu cho mục đích an ninh nội bộ. Lực lượng đặc nhiệm Vanuatu bao gồm gần 300 người đàn ôngphụ nữ, được trang bị tốt với vũ khí hạng nhẹ. [69][70][71]

Tham khảo[sửa]

  1. The Defence Act | Defence and Security Affairs | Subjects | Ministry for Foreign Affairs, Mfa.is, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  2. Direction de la Sûreté Publique / Département de l'Intérieur / Le Gouvernement / Gouvernement et Institutions / Portail du Gouvernement - Monaco (trong français), Gouv.mc, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  3. Comparative Criminology | Europe - Monaco, Rohan.sdsu.edu, ngày 1 tháng 1 năm 2002, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  4. a b Monaco signs new treaty with France, Monaco Consulate, lưu trữ từ nguyên tác ngày 21 tháng 10 năm 2007, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008 Bỏ qua tham số chưa biết |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp) Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “monaco” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  5. CIA - The World Factbook, Cia.gov, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  6. a b Background Note: Marshall Islands, United States Department of State, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008
  7. a b PALAU, Encyclopedia of the Nations, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008
  8. Hara, Kimie, Micronesia and the Postwar Remaking of the Asia Pacific: "An American Lake", Japan Focus, lưu trữ từ nguyên tác ngày 8 tháng 2 năm 2008, truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2008 Bỏ qua tham số chưa biết |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  9. Documento BOE-A-1993-16868, BOE.es, ngày 30 tháng 6 năm 1993, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  10. Andorra Defense Forces - 1990, CIA World Factbook, 1990, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008
  11. a b Iceland Defense Force, Global Security, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008
  12. U.S. Military Forces Leaving Iceland, Usmilitary.about.com, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  13. a b c d Treaty Establishing the Regional Security System (1996), United States Department of State, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008
  14. Schanche, Don A. (ngày 17 tháng 3 năm 1990), 17 tháng 3 năm 1990/news/mn-183_1_palace-guard Breakup of Palace Guard Helps to Demilitarize Haiti - Los Angeles Times Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp), Articles.latimes.com, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  15. Top 10 Countries Without Military Forces | Top 10 Lists, TopTenz.net, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  16. ASIA-PACIFIC | Q&A: Japan's Self Defence Force, BBC News, ngày 28 tháng 9 năm 2001, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  17. Japan’s About-Face ~ Video: Full Episode | Wide Angle, PBS, ngày 8 tháng 7 năm 2008, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  18. CIA - The World Factbook, Cia.gov, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  19. El Sometent | Tourism, Turisme.andorralavella.ad, ngày 17 tháng 5 năm 2011, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  20. El Espíritu del 48, Abolición del Ejército, truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2008 (Spanish)
  21. Kiribati Defense Forces - 1991, CIA World Factbook, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008
  22. Kiribati, Freedom House, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  23. Australian Government, Department of Defence (ngày 20 tháng 11 năm 1943), Operation KIRIBATI ASSIST - Department of Defence, Defence.gov.au, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  24. Background Note: Liechtenstein, United States Department of State, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008
  25. Imagebroschuere_LP_e.indd (PDF), truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2012
  26. Marshall Islands | Freedom House
  27. Top 10 Countries Without Military Forces | Top 10 Lists, TopTenz.net, truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2013
  28. CIA - The World Factbook, Cia.gov, truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2013
  29. Micronesia | Freedom House
  30. Nauru, The World Factbook, truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2008
  31. Guns in Nauru: Facts, Figures and Firearm Law, Gunpolicy.org, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  32. CIA - The World Factbook, Cia.gov, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  33. Comparative Criminology | Asia - Nauru, Rohan.sdsu.edu, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  34. Nauru, Freedom House, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  35. Palau, Freedom House, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  36. Palau, State.gov, ngày 7 tháng 2 năm 2012, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  37. Royal Saint Lucia Police Force, Rslpf.com, ngày 4 tháng 11 năm 1961, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  38. Saint Lucian Military statistics, definitions and sources, Nationmaster.com, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  39. Comparative Criminology | North America - Saint Vincent and the Grenadines, Rohan.sdsu.edu, ngày 27 tháng 10 năm 1979, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  40. History, Security.gov.vc, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  41. Samoa, The World Factbook, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008
  42. Samoa, State.gov, ngày 1 tháng 2 năm 2012, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  43. Samoa, Freedom House, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  44. Australian defence presence in solomon islands, Australian Government Department of Defense, lưu trữ từ nguyên tác ngày 17 tháng 8 năm 2008, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008 Bỏ qua tham số chưa biết |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  45. The Solomons Islands 1998-2003, britains-smallwars.com/.
  46. Solomon Islands, Freedom House, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  47. CIA - The World Factbook, Cia.gov, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  48. Regional Assistance Mission to Solomon Islands - Home, RAMSI, ngày 26 tháng 4 năm 2012, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  49. Country Context, World Health Organization, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008
  50. Tuvalu Police Service Act 2009 (PDF)
  51. http://www.vanuatu.usp.ac.fj/library/Paclaw/Tuvalu/Police%20Act.pdf
  52. The Pope’s Soldiers: A Military History of the Modern Vatican. (PDF)
  53. CIA - The World Factbook, Cia.gov, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  54. The Pope's Soldiers: A Military History of the Modern Vatican Modern War Studies: Amazon.co.uk: David Alvarez: Books, Amazon.co.uk, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  55. Prensa Latina News Agency, Plenglish.com, ngày 1 tháng 1 năm 1970, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  56. Michael Norby and Brian Fitzpatrick in Port-au-Prince (ngày 1 tháng 5 năm 2012), Haiti's former soldiers demand reinstatement of army | World news | guardian.co.uk, London: Guardian, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  57. U.S. Department of State: Iceland, State.gov, ngày 8 tháng 11 năm 2011, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  58. A press release from the Norwegian Ministry of Foreign Affairs, Regjeringen.no, ngày 26 tháng 4 năm 2007, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  59. An English translation of the Norwegian-Icelandic MoU at the website of the Norwegian Ministry of Foreign Affairs. (PDF), truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  60. Norway and Iceland to sign defence agreement http://www.norwaypost.com/index.php/news/latest-news/11674, 24 tháng 4 năm 2007, truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2015 Liên kết ngoài ở |title= (trợ giúp)
  61. Danmarks Radio, Dr.dk, ngày 26 tháng 4 năm 2007, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  62. Background Note: Mauritius, United States Department of State, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008
  63. Mauritian Military Data, Nationmaster.com, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  64. CIA - The World Factbook, Cia.gov, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  65. La Compagnie des Carabiniers de S.A.S. le Prince - Palais Princier de Monaco, Palais.mc, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  66. The Panama Defense Forces, Library of Congress, truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2008
  67. CIA - The World Factbook, Cia.gov, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  68. Panama military - Flags, Maps, Economy, Geography, Climate, Natural Resources, Current Issues, International Agreements, Population, Social Statistics, Political System, Photius.com, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  69. Vanuatu, Freedom House, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  70. The Vanuatu Police Force, Epress.anu.edu.au, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012
  71. CIA - The World Factbook, Cia.gov, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012