Chụp ảnh niệu quản - bể thận ngược dòng là một hình thức chụp X-quang được sử dụng để có được hình ảnh chi tiết của niệu quản và thận bằng cách tiêm thuốc cản quang vô trùng vào niệu quản.
Mục đích[sửa]
Chụp ảnh niệu quản - bể thận ngược dòng được thực hiện để xác định vị trí niệu quản hẹp, tắc nghẽn, hình đài – bể thận niệu quản khi niệu đồ tĩnh mạch (UIV) không có chỉ định hoặc hình ảnh không rõ ràng. Có thể gặp trong các trường hợp như: Thận câm, Vô niệu, U đường dẫn niệu cao, Rò niệu quản.
Các lưu ý[sửa]
Người bệnh cần thông báo với bác sỹ về bất kỳ tiền sử phản ứng với động vật có vỏ, iốt, hoặc bất kỳ thực phẩm hoặc thuốc nhuộm chứa iốt nào. Các điều kiện khác cần được bác sĩ cân nhắc trước khi tiến hành xét nghiệm bao gồm có thai và đang nhiễm trùng đường tiết niệu.
Mô tả[sửa]
Sau khi gây mê, bác sĩ sẽ đưa một dụng cụ nhỏ dạng ống (ống thông-sonde) qua niệu đạo của bệnh nhân và vào bàng quang, sau đó đặt vào niệu quản bị ảnh hưởng. Bơm 12 – 15 ml dung dịch thuốc cản quang qua sonde rồi chụp phim thứ nhất ngay sau khi bơm thuốc và phim thứ hai sau 5 phút. Hình ảnh X quang thu được cho phép đánh giá hình dạng niệu quản. Thủ tục mất khoảng một giờ.
Chuẩn bị[sửa]
Thuốc nhuận tràng hoặc thụt tháo có thể cần thiết trước khi thực hiện thủ thuật để đảm bảo ruột tương đối rỗng, giúp cho hình ảnh chụp X-quang thu được của đường tiết niệu rõ ràng hơn. Trường hợp bệnh nhân cần gây mê toàn thân, không nên ăn uống sau nửa đêm trước khi làm thủ tục.
Chăm sóc sau thủ thuật[sửa]
Ngay cả khi không có ống thông tiểu sau khi làm thủ thuật, bệnh nhân có thể bị nóng rát khi đi tiểu trong vài giờ sau khi làm thủ thuật do kích ứng niệu đạo. Sự khó chịu có thể được giảm bớt bằng cách tự uống các loại nước, để làm loãng nước tiểu. Sự xuất hiện và lượng nước tiểu cần được lưu ý trong 24 giờ sau khi làm thủ tục. Nếu thấy xuất hiện sỏi, cần tiến hành phân tích nước tiểu. Điều này sẽ cho phép bác sĩ tư vấn các biện pháp ngăn ngừa hình thành sỏi tái phát. Thuốc kháng sinh thường được dùng sau khi các thủ tục để ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu.
Các kết quả[sửa]
Niệu quản bờ đều. Theo dõi thuốc đối quang trong niệu quản trên màn tăng sáng, khó khảo sát đoạn khúc nối bể thận-niệu quản và niệu quản bắt chéo động mạch chậu.
Hình thái đài bể thận niệu quản gần tương tự hình ảnh trên niệu đồ tĩnh mạch hoặc rõ hơn.
Hình ảnh bất thường đường dẫn niệu gồm giãn, hẹp, tắc, hình lồi, hình khuyết, hình đè ép.
Nhu động niệu quản chỉ được đánh giá ở thì tháo thuốc cản quang.
Ứ đọng thuốc đối quang khi có tắc đường dẫn niệu.
Thấy được các đường dò lưu thông từ thận sang hệ bạch huyết.
Tai biến có thể xảy ra[sửa]
Thất bại kỹ thuật do không đặt được ống thông niệu đạo hoặc ống thông niệu quản. Không đặt ống thông niệu quản có thể do u bàng quang, u tiền liệt tuyến, viêm bàng quang, hẹp lỗ niệu quản sau phẫu thuật hoặc xạ trị…
Đau: chuẩn bị tốt tâm lý cho người bệnh và thao tác nhẹ nhàng.
Chấn thương do thủ thuật: đảm bảo thao tác đúng kỹ thuật, nhẹ nhàng, tránh dùng dây dẫn kim loại.
Nhiễm trùng là tai biến quan trọng, có thể xảy ra ngay cả khi sát khuẩn cẩn thận. Dùng kháng sinh trước và sau xét nghiệm.
Tài liệu tham khảo[sửa]
- Quỹ Thận Hoa Kỳ (AKF), 6110 Executive Blvd. Thượng hạng 010, Rockville, MD, 20852, (800) 638-8299, http: //www.kidneyfund.org.
- National Kidney Foundation, Inc., 30 East 33rd Street, New York, NY, 10016, (212) 889-2210, Fax: (212) 689- 9261, (800) 622-9010, http://www.kidney.org.
- Nguyễn Duy Huề, Chẩn đoán hình ảnh, Nhà xuất bản giáo dục, 2010.