Đường cơ sở là đường ranh giới phía trong của lãnh hải và phía ngoài của nội thủy, do quốc gia ven biển hay quốc gia quần đảo định ra phù hợp với Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 để làm căn cứ xác định phạm vi, chiều rộng của lãnh hải và các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền tài phán quốc gia (vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa).
Theo điều 5 và điều 7 Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982, các quốc gia ven biển (không phải là quốc gia quần đảo) có hai loại đường cơ sở là đường cơ sở thông thường và đường cơ sở thẳng. Đường cơ sở thông thường (xác định theo ngấn nước thủy triều thấp nhất dọc theo bờ biển ở những nơi bờ biển bằng phẳng, ổn định, ít bị chia cắt) và đường cơ sở thẳng (xác định theo các đoạn thẳng nối liền các điểm nhô ra nhất ở những nơi mà bờ biển khúc khuỷu, bị khoét sâu và lồi lõm, không ổn định; ở những nơi có một chuỗi đảo nằm sát ngay và chạy dọc theo bờ biển; ở những nơi có các điều kiện thiên nhiên đặc biệt gây ra sự không ổn định của bờ biển như sự hiện diện của các châu thổ). Đường cơ sở thẳng phải đáp ứng hai điều kiện qui định trong Công ước, đó là: tuyến các đường cơ sở thẳng không được đi chệch quá xa hướng chung của bờ biển và các vùng biển bên trong đường cơ sở này phải gắn với đất liền đủ đến mức đạt được chế độ nội thủy. Quốc gia quần đảo có thể vạch các đường cơ sở thẳng của quần đảo nối liền các điểm ngoài cùng của các đảo xa nhất và các bãi đá lúc chìm lúc nổi của quần đảo; xác định các đường cơ sở thẳng phải tuân thủ các điều kiện quy định tại điều 47 Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982.
Tại Chương II, Điều 8, Luật Biển Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21.6.2012, nêu rõ: “Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là đường cơ sở thẳng đã được Chính phủ công bố. Chính phủ xác định và công bố đường cơ sở ở những khu vực chưa có đường cơ sở sau khi được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn”. Theo đó, đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải lục địa Việt Nam là đường thẳng gẫy khúc nối liền các điểm có tọa độ ghi trong phụ lục đính kèm Tuyên bố của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 12.11.1982. Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam từ điểm tiếp giáp 0 của 2 đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia nằm giữa biển, trên đường thẳng nối liền quần đảo Thổ Chu và đảo Poulo Wai, đến đảo Cồn Cỏ theo các tọa độ ghi trong phụ lục, được vạch trên các bản đồ tỉ lệ 1/100.000 của Hải quân nhân dân Việt Nam xuất bản năm 1979. Đường cơ sở từ đảo Cồn Cỏ đến cửa Vịnh Bắc Bộ; đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa sẽ được quy định cụ thể sau. Việc Luật Biển Việt Nam qui định đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là thống nhất, hoàn toàn phù hợp với Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và tập quán quốc tế.
Điểm | Vị trí và địa lý | Vĩ độ Bắc | Kinh độ Đông |
---|---|---|---|
0 | Nằm trên ranh giới phía Tây Nam của vùng nước lịch sử của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam và Vương quốc Campuchia. | ||
A1 | Tại Hòn Nhạn, quần đảo Thổ Chu, tỉnh Kiên Giang | 9015’0 | 103027’0 |
A2 | Tại Hòn Đá Lẻ ở Đông Nam Hòn Khoai, tỉnh Cà Mau. | 8022’8 | 104052’4 |
A3 | Tại Hòn Tài Lớn, Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. | 8022’8 | 106037’5 |
A4 | Tại Hòn Bông Lang, Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. | 8038’9 | 106040’3 |
A5 | Tại Hòn Bảy Cạnh, Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. | 8039’7 | 106042’1 |
A6 | Tại Hòn Hải (Nhóm đảo Phú Quý), tỉnh Bình Thuận. | 9058’0 | 109005’0 |
A7 | Tại Hòn Đôi, tỉnh Khánh Hòa. | 12039’0 | 109028’0 |
A8 | Tại mũi Đại Lãnh, tỉnh Phú Yên. | 12053’8 | 109027’2 |
A9 | Tại Hòn Ông Căn, tỉnh Phú Yên. | 13054’0 | 109021’0 |
A10 | Tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. | 15023’1 | 109009’0 |
A11 | Tại đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị. | 17010’0 | 107020’6 |
Tài liệu tham khảo[sửa]
- Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Tuyên bố của Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam về đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải VIỆT NAM, Hà Nội 1982.
- Bộ Quốc phòng - Trung tâm Từ điển quân sự, Từ điển bách khoa quân sự Việt Nam, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2004.
- Bộ Tư pháp - Viện khoa học pháp lý, Từ điển Luật học, NXB Từ điển Bách khoa và Tư pháp, Hà Nội, 2006.
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Biển Việt Nam, Hà Nội, 2012.
- Ban Tuyên giáo Trung ương, 100 câu hỏi - đáp về biển, đảo dành cho tuổi trẻ Việt Nam. Nxb Thông tin và truyền thông, Hà Nội, 2013.
- Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển, 1982.