Mục từ này đã đạt chất lượng ở mức sản phẩm bước đầu của Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam giai đoạn 1
Ví điện tử

Ví điện tử (hay Ví kỹ thuật số,tiếng Anh . Digital Wallet, e-Wallet) là công cụ thanh toán dựa trên một hệ thống phần mềm lưu trữ an toàn thông tin thanh toán và mật khẩu của người dùng cho nhiều phương thức và trang web thanh toán.

Mô tả[sửa]

Bằng cách sử dụng ví điện tử, người dùng có thể thực hiện mua hàng dễ dàng và nhanh chóng với công nghệ truyền thông gần đó. Họ cũng có thể tạo mật khẩu mạnh hơn mà không cần lo lắng về việc liệu họ có thể nhớ chúng sau này hay không. ví điện tử có thể được sử dụng cùng với các hệ thống thanh toán di động, cho phép khách hàng thanh toán mua hàng bằng điện thoại thông minh của họ. Một ví điện tử cũng có thể được sử dụng để lưu trữ thông tin thẻ khách hàng thân thiết và phiếu giảm giá kỹ thuật số. ví điện tử là tài khoản tài chính cho phép người dùng lưu trữ tiền, thực hiện giao dịch và theo dõi lịch sử thanh toán bằng máy tính. Những phần mềm VDT có thể có trong ứng dụng di động của ngân hàng hoặc dưới dạng nền tảng thanh toán như PayPal hoặc Alipay; ví điện tử cũng là giao diện chính để sử dụng tiền điện tử như Bitcoin.

Ứng dụng[sửa]

(i) phần lớn loại bỏ nhu cầu mang theo ví vật lý bằng cách lưu trữ tất cả thông tin thanh toán của người tiêu dùng một cách an toàn và gọn gàng. Ngoài ra, ví điện tử là một lợi ích tiềm năng cho các công ty thu thập dữ liệu người tiêu dùng. Càng nhiều công ty biết về thói quen mua hàng của khách hàng, họ càng có thể tiếp thị với họ hiệu quả hơn. Nhược điểm cho người tiêu dùng có thể là mất quyền riêng tư;

(ii) ví điện tử cho phép nhiều người ở các quốc gia đang phát triển tham gia đầy đủ hơn vào hệ thống tài chính toàn cầu, chấp nhận thanh toán cho các dịch vụ được cung cấp, cũng như nhận tiền hoặc chuyển tiền từ bạn bè và gia đình ở các quốc gia khác. ví điện tử không yêu cầu tài khoản ngân hàng với một công ty hoặc chi nhánh vật lý, thường cho phép những người ở khu vực nông thôn hơn kết nối;

(iii) Mối quan hệ kinh doanh-người tiêu dùng đang nhanh chóng trở thành kỹ thuật số. Từ các nền tảng thương mại điện tử đến các cố vấn tự động, các doanh nghiệp đang thay đổi cách họ vận hành để đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng và việc sử dụng điện thoại và thiết bị ngày càng tăng, trong đó có ví điện tử;

(iv) ví điện tử di động là một ứng dụng có thể được cài đặt trên điện thoại thông minh hoặc nó là một tính năng tích hợp sẵn có của điện thoại thông minh. ví điện tử di động lưu trữ thông tin thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, phiếu giảm giá hoặc thông tin thẻ thưởng. Khi ứng dụng được cài đặt và người dùng nhập thông tin thanh toán, ví sẽ lưu thông tin này bằng cách liên kết một định dạng nhận dạng cá nhân như số hoặc khóa, mã QR hoặc hình ảnh của chủ sở hữu với mỗi thẻ được lưu trữ;

(v) Vì ví điện tử di động là phiên bản số hóa của ví vật lý, nên hầu như mọi thẻ có giá trị được lưu trữ trong ví thực cũng có thể được lưu trữ trong ví điện tử di động như giấy phép lái xe, số an sinh xã hội, thẻ thông tin sức khỏe, thẻ khách hàng thân thiết, thẻ chìa khóa khách sạn và xe buýt hoặc vé tàu.

Lịch sử hình thành[sửa]

Chiếc ví điện tử đầu tiên ra đời vào những năm 90 thế kỉ trước, đến nay ngày càng có nhiều tổ chức thanh toán, công ty công nghệ thống tin, nhà sản xuất điện thoại di động sáng tạo ra những thương hiệu ví điện tử riêng cho mình. Các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới được xét theo độ phổ biến với người tiêu dùng (i) PayPal, được sáng lập năm 1998 tại Mỹ bởi chuyên gia an ninh mạng Max Levchin và Petrer Thiel, quản lý một quỹ đầu tư phòng hộ, đến nay PayPal luôn duy trì vị trí dẫn đầu khi nắm trên 40% tổng giá trị thanh toán qua điện thoại của toàn cầu; (ii) Alipay: tại Trung Quốc, đất nước đông dân nhất thế giới và là nền kinh tế lớn thứ hai toàn cầu, Alibaba mới là số một với website mua bán trực tuyến Taobao. Thương hiệu ví điện tử Alipay thuộc Alibaba ra đời năm 2004 cũng nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường thanh toán điện tử với với hơn 100 triệu người đăng ký sử dụng tính đến cuối năm 2013; (iii) Google Wallet: ra mắt tại Mỹ vào tháng 9/2011, Google đã đi trước một năm so với Microsoft, Apple trong lĩnh vực ví điện tử. Với Google Wallet, người dùng tại Mỹ có thể mua hàng, gửi tiền hoặc thực hiện các vụ mua bán trên Google Playơ (iv) Passbook: là ứng dụng trên iOS cho phép người dùng có thể thanh toán qua điện thoại, được Apple công bố năm 2012 tại Mỹ. Với Passbook, người dùng có thể sử dụng iPhone để quét lại hình ảnh, mã vạch của các thẻ mua hàng, vé máy bay, vé xem phim…, biến chiếc điện thoại thành một dạng ví điện tử; (v) Paypass: ra đời năm 2012 tại Mỹ bởi hãng phát hành thẻ lớn thứ hai thế giới MasterCard, ví điện tử PayPass cho phép lập trình viên tích hợp nền tảng này vào các tiện ích và chủ tài khoản có thể chi trả bằng cách chạm điện thoại có tích hợp chức năng vào một thiết bị đọc đầu cuối thay vì cà thẻ hay đút thẻ vào máy như trước đây.

Ở Việt Nam có thể kể đến một số ví điện tử phổ biến như MoMo, AirPay, Zalopay, ViettelPay, TrueMoney, Moca, VinaPay, 123Pay… Ngoài ra còn có thể kể đến các ví điện tử dùng trong thanh toán quốc tế như: PayPal, WebMoney, Liqpay, AlertPay...

Tài liệu tham khảo[sửa]

  1. Britannica, Britannica Concise Encyclopedia, Ed. Encyclopedia Britannica, 2006.
  2. "Understanding Digital Wallets". Alliedwallet. August 5, 2018. Retrieved March 23, 2013.
  3. Alisha Sikri et als., Mapping of e‐Wallets with Features, Cyber Security in Parallel and Distributed Computing (pp.245-261), DOI: 10.1002/9781119488330.ch16, 2019