Mục từ này đã đạt chất lượng ở mức sản phẩm bước đầu của Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam giai đoạn 1
Thuốc chống loạn nhịp tim

Thuốc chống loạn nhịp tim Là chế phẩm có tác dụng làm ổn định nhịp tim khi đập quá nhanh hoặc quá chậm hoặc không đều.

Mục đích[sửa]

Thuốc chống loạn nhịp tim có tác dụng khôi phục nhịp tim trở về mức hoạt động bình thường khi tim đập nhanh, hoặc chậm bất thường hay không đều.

Trong nhiều trường hợp, rối loạn nhịp tim có thể không nghiêm trọng hoặc không cần điều trị gì cả. Tuy nhiên, nếu bác sĩ nhận thấy rằng rối loạn nhịp tim có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng hơn về tim, họ có thể kê đơn thuốc. Do đó, thuốc chống loạn nhịp tim có khả năng làm giảm căng thẳng cho tim, và giúp nó hoạt động một cách hiệu quả hơn.

Mô tả[sửa]

Có thể phân loại thành ba nhóm thuốc tùy thuộc vào loại rối loạn nhịp tim bạn mắc phải.

Nhóm đầu tiên bao gồm các loại thuốc chống loạn nhịp bằng cách thay đổi điện thế ở mô tim do đó thay đổi sự lan truyền tín hiệu điện trên tim. Thuốc thuộc nhóm này có thể kể đến bao gồm Cordarone hoặc Pacerone (amiodarone), Betapace (sotalol), Rhythmol (propafenone) và Multaq (dronedarone). Amiodarone cho đến nay là thuốc chống loạn nhịp hiệu quả nhất và cũng ít gây loạn nhịp tim hơn các thuốc khác. Thật không may, các độc tính được thấy với amiodarone, như tổn thương phổi, tuyến giáp, nhãn khoa hoặc gan, có thể đặc biệt khó chịu, và chỉ nên sử dụng thuốc này, giống như tất cả các thuốc chống loạn nhịp tim, chỉ khi thực sự cần thiết.

Loại thứ hai bao gồm các loại thuốc ảnh hưởng đến nút AV, được sử dụng chủ yếu cho nhịp tim nhanh trên thất (SVT). Bao gồm: thuốc chẹn beta ((Sectral (acebutolol), Tenormin (atenolol), Zebeta (bisoprolol)), thuốc chẹn kênh canxi (Cardizem or Tiazac (diltiazem), and Calan or Verelan (verapamil)) và digoxin. Các thuốc này hoạt động bằng cách làm chậm tín hiệu điện của tim khi đi qua nút AV trên đường từ tâm nhĩ đến tâm thất. Do đó, các thuốc thuộc nhóm này đặc biệt hữu ích trong điều trị nhịp tim nhanh trên thất (SVT). Một số dạng SVT, cụ thể là nhịp tim nhanh tái nhập vào nút AV và nhịp tim nhanh gây ra bởi các đoạn bỏ qua, yêu cầu nút AV dẫn tín hiệu điện một cách hiệu quả và nếu nút AV có thể được thực hiện để dẫn tín hiệu điện chậm hơn, SVT sẽ được ngăn chặn. Đối với SVT được gọi là rung tâm nhĩ, thuốc ngăn chặn nút AV không làm ngừng loạn nhịp tim, nhưng chúng làm chậm nhịp tim của bạn để giúp loại bỏ các triệu chứng.

Nhóm thứ ba bao gồm các loại thuốc khác đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ đột tử do rối loạn nhịp tim. Một số loại thuốc được cho là làm giảm nguy cơ ngừng tim đột ngột, có lẽ là bằng cách giảm nguy cơ nhịp nhanh thất hoặc rung thất, các rối loạn nhịp tim gây ra ngừng tim.

Ngoài các nhóm thuốc trên, tùy thuộc vào nguy cơ phát triển cục máu đông của bệnh nhân rối loạn nhịp tim, sau đó có thể dẫn đến đột quỵ, bác sĩ có thể kê đơn thuốc chống đông máu (làm loãng máu). Những loại thuốc này giúp máu không bị đông và ngăn không cho tạo cục máu đông lớn hơn. Tất nhiên, dùng thuốc chống đông máu làm tăng nguy cơ chảy máu, vì vậy, thảo luận với bác sĩ là điều quan trọng và có thể cần phải xem xét lại các quyết định sử dụng khi tình trạng sức khỏe thay đổi. Có nhiều lựa chọn đường uống cho liệu pháp chống đông máu, chẳng hạn như warfarin, apixaban, dabigatran, edoxaban và rivaroxaban. Những người đang điều trị chống đông máu sẽ cần xét nghiệm máu hàng năm để theo dõi chức năng gan và thận, hoặc xét nghiệm máu thường xuyên (ít nhất hàng tháng) nếu dùng warfarin để kiểm soát chức năng đông máu ở mức phù hợp.

Liều khuyến cáo[sửa]

Liều khuyến cáo phụ thuộc vào từng hoạt chất, dạng bào chế, và tình trạng bệnh lý của bệnh nhân. Nên hỏi ý kiến của bác sỹ hoặc dược sỹ trước khi sử dụng thuốc.

Sử dụng thuốc theo đúng liều và thời gian được chỉ định. Không được tự ý dừng thuốc.

Tác dụng không mong muốn[sửa]

Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là khô miệng, khô cổ họng, tiêu chảy và chán ăn. Ngoài ra, thuốc có thể gây chóng mặt, choáng váng, mờ mắt, khô mắt, mũi, đi tiểu thường xuyên, đầy hơi, đau dạ dày và giảm khả năng tình dục. Tất cả các triệu chứng trên có thể tự mất khi cơ thể thích nghi với thuốc mà không cần điều trị y tế.

Một số tác dụng không mong muốn nghiêm trọng hơn nhưng ít xảy ra hơn, bao gồm sốt và ớn lạnh, đi tiểu khó, sưng hoặc đau khớp, khó thở, phát ban hoặc ngứa da. Bất kỳ ai có các triệu chứng bất thường sau khi dùng thuốc nên liên lạc với bác sỹ của mình để được tư vấn kịp thời.

Tương tác thuốc[sửa]

Thuốc chống loạn nhịp có thể gây tương tác với một số thuốc, làm tăng hoặc giảm tác dụng của thuốc, gây thay đổi hoặc tăng nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn khi sử dụng đồng với các thuốc được liệt kê dưới đây:

- Các thuốc tim mạch khác, bao gồm các thuốc chống loạn nhịp khác

- Các hạ huyết áp

- Các thuốc làm loãng máu

Thận trọng hỏi ý kiến bác sỹ tư vấn trước khi sử dụng thuốc.

Tài liệu tham khảo[sửa]

  1. Bennett, David H. Cardiac Arrhythmias: Practical Notes on Interpretation and Treatment. 7th ed. London: Hodder Arnold, 2006.
  2. Kastor, John A. You and Your Arrhythmia: A Guide to Heart Rhythm Problems for Patients & Their Families. Sudbury, MA: Jones and Bartlett, 2006.
  3. Wilber, David J., Douglas L. Packer, and William G. Stevenson, eds. Catheter Ablation of Cardiac Arrhythmias: Basic Concepts and Clinical Applications. 3rd ed. Malden, MA: Blackwell, 2008.
  4. ‘‘Arrhythmias.’’ Texas Heart Institute. July 2007 [cited June 6, 2008]. http://www.texasheartinstitute.org/HIC/Topics/Cond/Arrhythmia.cfm.
  5. ‘‘Heart Arrhythmias: Abnormal Heart Rhythm.’’ MedicineNet.com. http://www.medicinenet.com/arrhythmia_irregular_heartbeat/article.htm.
  6. ‘‘Heart Arrhythmias.’’ MayoClinic.Com. http://www.mayoclinic.com/health/heart-arrhythmias/DS00290.
  7. Rosenthal, Lawrence. ‘‘Atrial Fibrillation.’’ eMedicine.com.http://www.emedicine.com/med/TOPIC184.HTM.
  8. Zevitz, Michael E.‘‘Ventricular Fibrillation.’’ eMedicine.com. http://www.emedicine.com/med/TOPIC2363.HTM.
  9. Đại học y Hà Nội. Dược lý học. Nhà xuất bản y học, 2007.