Mục từ này cần được bình duyệt
Lễ kí
Phiên bản vào lúc 22:11, ngày 28 tháng 10 năm 2020 của Hadubrandlied (Thảo luận | đóng góp)
Lễ kí
禮記
Annotated Classic of Rites 59.jpg
Một sao bản Lễ kí đầu thế kỉ X.
Địa điểmSingle Color Flag - DC143C.svg Trung Hoa
Ngôn ngữHán văn
Thể loạiTùng văn
Chủ đềLễ nghi
Thời điểm
Thế kỉ I CN

Lễ kí (chính văn : 禮記) là nhan đề một kinh điển Nho học, do học giả thời Tây Hán cố công sưu tầm trứ tác của môn đệ đức Khổng Tử và chư gia Xuân Thu Chiến Quốc.

Lịch sử

Ở thời Hán sơ có lệnh tầm khảo những thủ cảo lưu lạc dân gian vì biến động trong và sau phần thư khanh nho. Vì thế, tác gia Lưu Hướng sưu tập được 130 thiên chép về lễ chế Tiên Tần. Dựa theo số cảo bản này, tác gia Đái Đức hiệu chính làm 85 thiên, tạm đặt nhan đề Đại Đái lễ kí (大戴禮記), sau có người cháu ông là Đái Thánh giản ước còn 46 thiên với nhan đề Tiểu Đái lễ kí (小戴禮記). Nguyên bản Đại Đái đã thất tán phần lớn thời Tùy-Đường, chỉ còn 39 thiên ; vì thế, Tiểu Đái là bản Lễ kí toàn vẹn nhất và được lưu hành trong trường kì lịch sử Hán quyển[1].

Khoảng triều Hán Cảnh đế, có Lỗ Cung vương Lưu Dư cho phá Khổng miếu để lập cung thất, vô tình phát hiện cổ bản 56 thiên Lễ kí giấu trong tường[2][3]. Tuy nhiên, ngoài 17 thiên đã có trong Tiểu Đái, những thiên còn lại được gọi chung Dật lễ kí (逸禮記) và không được dùng.

Kể từ triều Hán, Lễ kí được liệt vào kinh điển phải học trong sĩ lâm. Sang giai đoạn Tùy-Đường về sau, Lễ kí càng có vị thế lớn trong việc củng cố ý thức hệ Nho gia, với phương châm lấy lễ nghi làm căn bản trị nhân. Trong không gian Hán tự văn hóa quyển, tùy từng quốc gia và thị tộc lại có cách giảng nghĩa Lễ kí khác nhau.

Lễ kí có cách gọi ít phổ biến hơn là Lễ kinh (禮經), nay đã bỏ.

Văn hóa

Trong thiên niên kỉ thứ nhì sau Công Nguyên, Lễ kí là cứ liệu căn bản để trích dẫn và kiến thiết lễ chế các quốc gia hoặc thị tộc Hán tự văn hóa quyển.

Tham khảo

Liên kết

  1. 皮錫瑞《經學通論·三禮》:“漢所謂《禮》,即今十七篇之《儀禮》,而漢不名《儀禮》,專主經言,則曰《禮經》,合記而言,則曰《禮記》。許慎、盧植所稱《禮記》,皆即《儀禮》與篇中之記,非今四十九篇之《禮記》也。其後《禮記》之名為四十九篇之記所奪,乃以十七篇之《禮經》別稱《儀禮》”。
  2. 《漢書卷五十三·列傳第二十三·景十三王傳》“魯恭王餘以孝景前二年立為淮陽王。吳、楚反破後,以孝景前三年徙王魯。”“恭王初好治宮室,壞孔子舊宅以廣其宮,聞鐘磬琴瑟之聲,遂不敢復壞,於其壁中得古文經傳。”
  3. 《移書讓太常博士》「及魯恭王壞孔子宅,欲以為宮,而得古文於壞壁之中,逸禮有三十九篇,書十六篇。」

Tài liệu

Quốc văn
Ngoại văn
  • 葉衡選註, 《禮記》, 學生國學叢書, 台北市: 台灣商務印書館, OCLC 37636933
  • Buckley Ebrey, Patricia. Confucianism and the Family Rituals in Imperial China. New Jersey: Princeton University Press, 1991.
  • Confucius; James Legge; Ch'u Chai; Winberg Chai. Li Chi: Book of Rites. An encyclopedia of ancient ceremonial usages, religious creeds, and social institutions, New Hyde Park, N.Y., University Books [1967]. (originally published in 1885)
  • Creel, H.G. Confucius and the Chinese Way. New York: Harper & Row, Publishers, 1949
  • Dawson, Raymond (1981), Confucius, Great Britain: The Guernsey Press, ISBN 978-0-19-287536-5.
  • de Bary, Wm. Theodore, Wing-tsit Chan, and Buton Watson. Sources of Chinese Tradition. New York and London: Columbia University Press, 1960, ISBN 978-0-231-02255-2
  • Holm, Jean, and John Bowker. Sacred Writings. London: Printer Publishers Ltd., 1994
  • Jingpan, Chen. Confucius as a Teacher. Beijing: Foreign Languages Press, 1990.
  • Lin Yutang. The Wisdom of Confucius. New York: Random House, Inc., 1938.
  • {{citation|title=The five "Confucian" classics | first=Michael | last=Nylan | publisher=Yale University Press | year=2001 | isbn=978-0-300-08185-5 | postscript=.}
  • Puett, Michael. “Centering the Realm: Wang Mang, the Zhouli, and Early Chinese Statecraft.” in Elman, Benjamin A. and Kern, Martin, eds., Statecraft and Classical Learning: the Rituals of Zhou in East Asian History, pp.129-154.[1]
  • Riegel, Jeffrey K. (1993), "Li chi 禮記", trong Loewe, Michael (bt.), Early Chinese Texts: A Bibliographical Guide, Society for the Study of Early China, tr. 293–297, ISBN 978-1-55729-043-4.
  • Smith, Howard. Confucius. Great Britain: Charles Scribner's Sons, 1973

Tư liệu