Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Giả thuyết Planck về lượng tử năng lượng”
(Tạo trang mới với nội dung “{{mới}} (A. Planck's hypothesis of energy quantum) giả thuyết hiện đại về tính chất gián đoạn (lượng tử) của năng lượng b…”)
 
Dòng 1: Dòng 1:
 
{{mới}}
 
{{mới}}
(A. Planck's hypothesis of energy quantum)
+
Giả thuyết Planck về lượng tử năng lượng là giả thuyết hiện đại về tính chất gián đoạn (lượng tử) của năng lượng bức xạ.
  
giả thuyết hiện đại về tính chất gián đoạn (lượng tử) của năng lượng bức xạ.
 
 
Nhà Vật lý M. Planck (Đức) đưa ra năm 1900.
 
Nhà Vật lý M. Planck (Đức) đưa ra năm 1900.
  
Khủng hoảng tử ngoại: vào cuối thế kỷ XIX, các nhà Vật lý gặp khó khăn
+
'''Khủng hoảng tử ngoại:''' vào cuối thế kỷ XIX, các nhà Vật lý gặp khó khăn lớn trong việc giải thích dạng của đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của năng suất phát xạ đơn sắc của vật đen tuyệt đối vào bước sóng ánh sáng.
lớn trong việc giải thích dạng của đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của năng suất
 
phát xạ đơn sắc của vật đen tuyệt đối vào bước sóng ánh sáng.
 
  
Dựa vào lý thuyết phát xạ cổ điển, người ta thấy rằng năng suất phát xạ đơn
+
Dựa vào lý thuyết phát xạ cổ điển, người ta thấy rằng năng suất phát xạ đơn sắc của vật đen tuyệt đối phải tỷ lệ với bình phương của tần số (tức là tỷ lệ nghịch với bình phương của bước sóng). Như vậy, khi <math> \lambda  \rightarrow </math> 0 thì năng suất phát xạ đơn sắc <math> \rho ( \lambda , T ) \rightarrow </math> &infin;. Điều này hoàn toàn mâu thuẫn với kết quả thực nghiệm. Người ta gọi sự bất lực của lý thuyết phát xạ cổ điển trong trường hợp này là sự khủng hoảng tử ngoại.  
sắc của vật đen tuyệt đối phải tỷ lệ với bình phương của tần số (tức là tỷ lệ
 
nghịch với bình phương của bước sóng). Như vậy, khi  → 0 thì năng suất
 
phát xạ đơn sắc (, 𝑇) → ∞. Điều này hoàn toàn mâu thuẫn với kết quả thực
 
nghiệm. Người ta gọi sự bất lực của lý thuyết phát xạ cổ điển trong trường hợp
 
này là sự khủng hoảng tử ngoại.
 
  
Giả thuyết (định luật) Planck: Planck cho rằng nguyên nhân cơ bản dẫn
+
Giả thuyết (định luật) Planck: Planck cho rằng nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự thất bại của lý thuyết phát xạ cổ điển trong sự giải thích các kết quả thực nghiệm về sự bức xạ của vật đen tuyệt đối, là quan niệm sai lầm về độ lớn của năng lượng mà một nguyên tử hoặc phân tử có thể trao đổi với bên ngoài, mỗi lần phát xạ hay hấp thụ bức xạ.
đến sự thất bại của lý thuyết phát xạ cổ điển trong sự giải thích các kết quả thực
 
nghiệm về sự bức xạ của vật đen tuyệt đối, là quan niệm sai lầm về độ lớn của
 
năng lượng mà một nguyên tử hoặc phân tử có thể trao đổi với bên ngoài, mỗi
 
lần phát xạ hay hấp thụ bức xạ.
 
  
Theo GTPVLTNL, lượng năng lượng mà một nguyên tử hay phân tử trao
+
Theo GTPVLTNL, lượng năng lượng mà một nguyên tử hay phân tử trao đổi mỗi lần phát xạ hay hấp thụ bức xạ có giá trị hoàn toàn xác định, bằng
đổi mỗi lần phát xạ hay hấp thụ bức xạ có giá trị hoàn toàn xác định, bằng
 
  
 = ℎ𝑓 , (1)
+
<math> \varepsilon </math>
  
 gọi là lượng tử năng lượng, 𝑓 là tần số của bức xạ được phát ra hay bị hấp
+
 gọi là lượng tử năng lượng, 𝑓 là tần số của bức xạ được phát ra hay bị hấp thụ và ℎ là một hằng số. Sau này người ta đặt tên hằng số đó là hằng số Planck và đã xác định được chính xác giá trị của nó:
thụ và ℎ là một hằng số. Sau này người ta đặt tên hằng số đó là hằng số Planck
 
và đã xác định được chính xác giá trị của nó:
 
  
 
ℎ = 6,625.10−34 𝐽. 𝑠 . (2)
 
ℎ = 6,625.10−34 𝐽. 𝑠 . (2)
  
Công thức Planck về bức xạ nhiệt: xuất phát từ GTPVLTNL nói trên,
+
Công thức Planck về bức xạ nhiệt: xuất phát từ GTPVLTNL nói trên, Planck đã thiết lập được công thức biểu diễn sự phụ thuộc của năng suất phát xạ đơn sắc của vật đen tuyệt đối vào tần số f và nhiệt độ (f, T) (hoặc vào bước sóng và nhiệt độ (, T). Công thức này được gọi là công thức Planck về bức xạ nhiệt, hay còn gọi là định luật bức xạ Planck, có dạng sau:
Planck đã thiết lập được công thức biểu diễn sự phụ thuộc của năng suất phát
+
 
xạ đơn sắc của vật đen tuyệt đối vào tần số f và nhiệt độ (f, T) (hoặc vào bước
+
<math>\rho(f, T) = \left ( \frac {2\pi f^2}{c^2} \right ) \frac {h f}{(exp{h f /kT}-1)}, </math>
sóng và nhiệt độ (, T). Công thức này được gọi là công thức Planck về bức
 
xạ nhiệt, hay còn gọi là định luật bức xạ Planck, có dạng sau:
 
𝜌(𝑓, 𝑇) = (
 
2𝜋𝑓
 
2
 
𝑐
 
2
 
)
 
ℎ𝑓
 
(𝑒𝑥𝑝{ℎ𝑓/𝑘𝑇}−1)
 
, (3)
 
  
 
hay
 
hay
  
𝜌(𝜆, 𝑇) =
+
<math>\rho(\lambda, T </math>
2𝜋ℎ𝑐
 
2
 
𝜆
 
5
 
1
 
(𝑒𝑥𝑝{ℎ𝑐/𝜆𝑘𝑇}−1)
 
. (4)
 
  
Hệ quả của công thức Planck về bức xạ nhiệt: từ công thức (3) (4), ta
+
𝜌(𝜆, 𝑇) =2𝜋ℎ𝑐2𝜆51(𝑒𝑥𝑝{ℎ𝑐/𝜆𝑘𝑇}−1). (4)
có thể suy ra các định luật về bức xạ nhiệt của vật đen tuyệt đối.
 
Độ trưng năng lượng toàn phần RT của vật đen tuyệt đối là
 
  
𝑅𝑇 = ∫ 𝜌(𝑓, 𝑇)𝑑𝑓 ∞
+
Hệ quả của công thức Planck về bức xạ nhiệt: từ công thức (3) và (4), ta có thể suy ra các định luật về bức xạ nhiệt của vật đen tuyệt đối. Độ trưng năng lượng toàn phần RT của vật đen tuyệt đối là
𝑜
 
= 𝜎𝑇
 
4
 
, (5)
 
  
trong đó 𝜎 = 5,67. 10−8 𝑊/𝑚2
+
𝑅𝑇 = ∫ 𝜌(𝑓, 𝑇)𝑑𝑓 ∞𝑜= 𝜎𝑇4, (5)
.𝐾
 
4
 
. Đó là định luật Stefan-Boltzmann.
 
  
Tính đạo hàm của (, 𝑇) theo , ta thấy đạo hàm này triệt tiêu khi  =
+
trong đó 𝜎 = 5,67. 10−8 𝑊/𝑚2.𝐾4. Đó là định luật Stefan-Boltzmann.
𝑚𝑎𝑥 , ứng với giá trị cực đại của năng suất phát xạ đơn sắc của vật đen tuyệt
 
đối:
 
  
𝜆𝑚𝑎𝑥 =
+
Tính đạo hàm của (, 𝑇) theo , ta thấy đạo hàm này triệt tiêu khi  = 𝑚𝑎𝑥 , ứng với giá trị cực đại của năng suất phát xạ đơn sắc của vật đen tuyệt đối:
𝑏
+
 
𝑇
+
𝜆𝑚𝑎𝑥 =𝑏𝑇, (6)
, (6)
 
  
 
với 𝑏 = 2,898. 10−3𝑚.𝐾. Đó chính là định luật dịch chuyển Wien.
 
với 𝑏 = 2,898. 10−3𝑚.𝐾. Đó chính là định luật dịch chuyển Wien.
  
VŨ THANH KHIẾT
+
==TÀI LIỆU THAM KHẢO==
 
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
 
  
 
1. J.P. Pérez, Thermodynamique, Fondements et applications, Masson, Paris, 1997.
 
1. J.P. Pérez, Thermodynamique, Fondements et applications, Masson, Paris, 1997.

Phiên bản lúc 11:14, ngày 12 tháng 11 năm 2020

Giả thuyết Planck về lượng tử năng lượng là giả thuyết hiện đại về tính chất gián đoạn (lượng tử) của năng lượng bức xạ.

Nhà Vật lý M. Planck (Đức) đưa ra năm 1900.

Khủng hoảng tử ngoại: vào cuối thế kỷ XIX, các nhà Vật lý gặp khó khăn lớn trong việc giải thích dạng của đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của năng suất phát xạ đơn sắc của vật đen tuyệt đối vào bước sóng ánh sáng.

Dựa vào lý thuyết phát xạ cổ điển, người ta thấy rằng năng suất phát xạ đơn sắc của vật đen tuyệt đối phải tỷ lệ với bình phương của tần số (tức là tỷ lệ nghịch với bình phương của bước sóng). Như vậy, khi 0 thì năng suất phát xạ đơn sắc ∞. Điều này hoàn toàn mâu thuẫn với kết quả thực nghiệm. Người ta gọi sự bất lực của lý thuyết phát xạ cổ điển trong trường hợp này là sự khủng hoảng tử ngoại.

Giả thuyết (định luật) Planck: Planck cho rằng nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự thất bại của lý thuyết phát xạ cổ điển trong sự giải thích các kết quả thực nghiệm về sự bức xạ của vật đen tuyệt đối, là quan niệm sai lầm về độ lớn của năng lượng mà một nguyên tử hoặc phân tử có thể trao đổi với bên ngoài, mỗi lần phát xạ hay hấp thụ bức xạ.

Theo GTPVLTNL, lượng năng lượng mà một nguyên tử hay phân tử trao đổi mỗi lần phát xạ hay hấp thụ bức xạ có giá trị hoàn toàn xác định, bằng

 gọi là lượng tử năng lượng, 𝑓 là tần số của bức xạ được phát ra hay bị hấp thụ và ℎ là một hằng số. Sau này người ta đặt tên hằng số đó là hằng số Planck và đã xác định được chính xác giá trị của nó:

ℎ = 6,625.10−34 𝐽. 𝑠 . (2)

Công thức Planck về bức xạ nhiệt: xuất phát từ GTPVLTNL nói trên, Planck đã thiết lập được công thức biểu diễn sự phụ thuộc của năng suất phát xạ đơn sắc của vật đen tuyệt đối vào tần số f và nhiệt độ (f, T) (hoặc vào bước sóng và nhiệt độ (, T). Công thức này được gọi là công thức Planck về bức xạ nhiệt, hay còn gọi là định luật bức xạ Planck, có dạng sau:

hay

𝜌(𝜆, 𝑇) =2𝜋ℎ𝑐2𝜆51(𝑒𝑥𝑝{ℎ𝑐/𝜆𝑘𝑇}−1). (4)

Hệ quả của công thức Planck về bức xạ nhiệt: từ công thức (3) và (4), ta có thể suy ra các định luật về bức xạ nhiệt của vật đen tuyệt đối. Độ trưng năng lượng toàn phần RT của vật đen tuyệt đối là

𝑅𝑇 = ∫ 𝜌(𝑓, 𝑇)𝑑𝑓 ∞𝑜= 𝜎𝑇4, (5)

trong đó 𝜎 = 5,67. 10−8 𝑊/𝑚2.𝐾4. Đó là định luật Stefan-Boltzmann.

Tính đạo hàm của (, 𝑇) theo , ta thấy đạo hàm này triệt tiêu khi  = 𝑚𝑎𝑥 , ứng với giá trị cực đại của năng suất phát xạ đơn sắc của vật đen tuyệt đối:

𝜆𝑚𝑎𝑥 =𝑏𝑇, (6)

với 𝑏 = 2,898. 10−3𝑚.𝐾. Đó chính là định luật dịch chuyển Wien.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. J.P. Pérez, Thermodynamique, Fondements et applications, Masson, Paris, 1997.

2. Oxford Dictionary of Physics, Alan Isaacs (Ed), Oxford University Press, New York, 2000.

3. D. Haliday, R. Resnick, J. Walker, Fundamentals of Physics, John Wiley Inc., New York, 2014.