Mục từ này cần được bình duyệt
Cấu hình cơ sở dữ liệu
Phiên bản vào lúc 16:37, ngày 8 tháng 12 năm 2020 của Minhpc (Thảo luận | đóng góp)

(A. Database Configuration)

việc tạo ra một tệp tham số cho mỗi cơ sở dữ liệu (CSDL) cụ thể chứa các tham số khác nhau ảnh hưởng đến việc sử dụng cơ sở dữ liệu. Những tham số nói ở đây được gọi là các tham số CHCSDL. CHCSDL nhằm mục đích để CSDL hoạt động hiệu quả hơn trong một điều kiện cụ thể của thực tiễn.

Phần lớn các hệ quản trị CSDL thương mại đều được phát triển theo chiều hướng có độ linh hoạt cao để phục vụ được rộng rãi cho nhiều đối tượng. Với mục tiêu như vậy, một trong các cách làm là sử dụng bộ tham số cấu hình có thể điều chỉnh được mỗi khi cần, để đáp ứng những mục đích sử dụng khác nhau.

Các tham số kết nối CSDL là những tham số chính trong tệp CHCSDL.

Tham số kết nối CSDL. Để thiết lập kết nối tới CSDL, ta phải chỉ định các tham số kết nối cơ sở dữ liệu. Những thông tin về tham số kết nối CSDL được liệt kê trong bảng sau đây là những thông số cơ bản, thông dụng cho nhiều hệ quản trị CSDL, cũng như nhiều CSDL trong các bài toán ứng dụng khác nhau.

Các tham số kết nối CSDL

Tham số kết nối Mô tả

Tên người dùng (User name) Tên người dùng mà hệ quản trị CSDL sử dụng để kết nối và vận hành CSDL đã chọn. Tên được chọn này phải là tên của người dùng hợp lệ trên CSDL đích với quyền là “chủ sở hữu CSDL” (db_owner. )

Mật khẩu (Password) Là mật khẩu của tài khoản ứng với tên người dùng được đưa vào

Địa chỉ IP máy chủ lưu giữ CSDL hay tên DNS Địa chỉ Internet của máy chủ CSDL hay tên của hệ thống phân giải tên miền (DNS-Domain Name System)

Cổng (Port) Cổng máy chủ CSDL cho phép giao tiếp với CSDL này.

Tên database (Database name) Tên đầy đủ của CSDL này. Tên CSDL được chỉ định bởi tham số SERVICE_NAMES trong tệp tham số khởi tạo.

Tên cá biệt (nếu có)

Instance name, (if any) Tên của CSDL cá biệt, nó có thể được xác định bởi tham số INSTANCE_NAME trong tệp tham số khởi tạo CSDL.

Phạm vi (Domain)

(chỉ dùng đối với SQL Server) 	Để sử dụng xác thực Windows, phải chỉ định tên miền của máy SQL Server, ví dụ company. org. Để sử dụng xác thực SQL, cần để trống hộp văn bản này. 

Sử dụng chế độ xác thực Windows (NTLMv2) Chọn để gửi phản hồi NTLMv2 khi sử dụng xác thực Windows. Tùy chọn này chỉ hợp lệ cho SQL Server.

Tệp cấu hình cơ sở dữ liệu được lưu trữ trong CSDL. Bộ giá trị tham số trong tệp CHCSDL sẽ góp phần xác định cấu trúc CSDL đang dùng. Các hệ quản trị CSDL thường có phương thức thay đổi giá trị những tham số này. Lập cấu hình là những thao tác thiết lập các tham số của CHCSDL cho phù hợp với các điều kiện thực tế và cài đặt.

Một ví dụ về lập CHCSDL. Xét một CSDL có tên là Appli cho một ứng dụng.

Ba hệ quản trị CSDL khác nhau SQLite, MySQL và PostgreSQL đều có khả năng tạo ra một cấu trúc CSDL cho một ứng dụng (giả sử tên ứng dụng đó là Appli).

1. SQLite – thuộc loại chương trình quản trị CSDL dựa trên tệp. Khi dùng SQLite cho ứng dụng Appli thì toàn bộ CSDL sẽ được lưu trữ dưới dạng một tệp trong thư mục “application/database”. Vì là đây là tệp thông thường, ta có thể dễ dàng sao lưu CSDL nếu sử dụng SQLite để tạo ra nó. SQLite không yêu cầu CHCSDL;

2. MySQL-là hệ quản trị CSDL nổi tiếng được trợ giúp trên phần lớn các máy chủ Web. MySQL có các công cụ của bên thứ ba để bảo trì, sao lưu và di chuyển CSDL từ máy này sang máy khác. Khi muốn dùng MySQL cho ứng dụng Appli, cần phải chỉnh sửa CHCSDL, thay đổi cài đặt trong app/config/config.yml;

3. PostgreSQL-là một công cụ quản trị CSDL được đánh giá là có thiết kế tốt, miễn phí, nhưng Postgres là một CSDL quan hệ đối tượng, trong khi MySQL là CSDL quan hệ thuần túy. Điều này có nghĩa là Postgres bao gồm các tính năng như kế thừa bảng và nạp chồng hàm, những tính năng này có thể quan trọng đối với các ứng dụng nhất định. Postgres cũng tuân thủ chặt chẽ hơn các tiêu chuẩn của SQL. Khi muốn dùng PostgreSQL cho ứng dụng Appli, tương tự như đối với trường hợp trong MySQL, cần phải thay đổi cài đặt trong app/config/config.yml.

Khái niệm CHCSDL và sự phát triển của việc tạo CHCSDL gắn liền với sự phát triển của các mô hình CSDL và sự ra đời các hệ quản trị CSDL tiêu biểu.

Những năm 1980-1990 các hệ quản trị CSDL theo mô hình lưu trữ tệp rất phát triển. Với các hệ quản trị CSDL đó, ví dụ SQLite hay Foxbase thì chưa có khái niệm CHCSDL.

Ngay từ những năm 1985-1995 cho đến bây giờ, những hệ quản trị CSDL nổi tiếng về độ tin cậy và khả năng lưu trữ dữ liệu như MS-SQL Server, Oracle, DB2, MySQL, PostgreSQL đều dùng khái niệm CHCSDL.

Các công ty, tổ chức nổi tiếng trong việc phát triển các công cụ quản trị CSDL đã khai thác và hoàn thiện ý tưởng sử dụng cấu hình cơ sử dữ liệu cho các thương phẩm có danh tiếng của mình:

● IBM và hệ quản trị CSDL DB2;

● MicroSoft và các hệ quản trị CSDL MS-SQLServer, Access;

● Oracle và hệ quản trị CSDL Oracle;

● MySQL AB và MySQL từ những năm trước 2008 (Đến năm 2008 Sun Microsystems đã mua lại công ty MySQL AB để thành chủ nhân của hệ quản trị CSDL MySQL);

● PostgreSQL Global Development Group và hệ quản trị cơ sở dữ liệu PostgreSQL.

Cùng với sự phát triển những dòng sản phẩm của các hệ quản trị CSDL, có nhiều công cụ mới ra đời nhằm giúp cho việc khai thác các phiên bản của các sản phẩm đó được dễ dàng hơn. Những công cụ đó còn được gọi là công cụ thứ ba hay phần mềm trung gian, (Midlewave for DBMS). Một số công cụ nổi tiếng như vậy được liệt kê, như: RazorSQL, Microsoft SQL Server Management Studio, MySQL Workbench, TeamDesk, TablePlus, Sequel Pro, phpMyAdmin, Navicat for MySQL, SQLyog, và Knack

Hiện nay các ứng dụng CSDL đều sử dụng tệp CHCSDL để thiết đặt các tham số ảnh hưởng đến môi trường vận hành các ứng dụng và khai thác CSDL.

Các khái niệm và các công cụ liên quan đến CHCSDL ngày càng được chú trọng phát triển để tạo nên những môi trường làm việc nhanh chóng, an toàn cho các ứng dụng CSDL.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Database Connection Parameters, A Research on Centre de documentation vSphere 5, VMWare. com, (2018)

2. https://en.wikipedia.org/wiki/Yii

3. Yiiframework, The Definitive Guide to Yii 2. 0, (2017)

4. https://www.comparitech.com/net-admin/database-management-tools-software/