Thuốc chống ngứa Là chế phẩm được dùng bằng đường uống hoặc tiêm, và có tác dụng giảm ngứa.
Mục đích[sửa]
Thuốc chống ngứa, thông thường là các thuốc nhóm kháng histamin, được dùng với mục đích ngăn chặn các ảnh hưởng của việc sản xuất histamin một cách ồ ạt, như ngứa, hắt xì và chảy nước mắt. Ngoài ra, một vài thuốc chống ngứa được kê đơn trong trường hợp giảm lo âu, giúp thư giãn trước hoặc sau khi dùng thuốc tê.
Mô tả[sửa]
Thuốc chống ngứa thuộc nhóm thuốc kê đơn. Thuốc được sử dụng dưới dạng viên nén hoặc thuốc tiêm.
Liều khuyến cáo[sửa]
Người lớn: 25mg x 4 lần/ngày.
Trẻ em >6 tuổi: 50-100mg/ngày, chia thành nhiều liều nhỏ.
Trẻ em <6 tuổi: 50mg/ngày, chia thành nhiều liều nhỏ.
Tuy nhiên, việc phân liều sử dụng phụ thuộc vào tình trạng của từng bệnh nhân, do vậy nên hỏi ý kiến bác sỹ trước khi sử dụng thuốc.
Thận trọng[sửa]
Tránh sử dụng thuốc kéo dài hơn 4 tháng vì có thể gặp hiện tượng nhờn thuốc. Cần hỏi thông tin tư vấn của bác sỹ khi cần sử dụng thuốc.
Hydroxyzine, biệt dược là Atarax và Vistaril, tương tác với rượu, các thuốc kháng histamin khác, thuốc cảm, thuốc ngủ, thuốc giảm đau và các thuốc giãn cơ. Không nên sử dụng hydroxyzine cùng với rượu.
Thuốc có thể gây buồn ngủ, hoặc mất tỉnh táo, do vậy thận trọng khi lái xe, hoặc làm việc trong điều kiện nguy hiểm.
Phụ nữ có thai hoặc dự định có thai, và phụ nữ cho con bú phải hỏi ý kiến bác sỹ trước khi sử dụng thuốc. Hydroxyzine được báo cáo có thể gây dị tật thai nhi, do vậy hết sức thận trọng trong quá trình sử dụng thuốc.
Tác dụng không mong muốn[sửa]
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là lờ đờ, mất tỉnh táo, khô miệng và thường hết đi sau một thời gian sử dụng thuốc. Nếu triệu chứng không giảm, cần cân nhắc điều chỉnh liều cho phù hợp với từng bệnh nhân.
Ngoài ra, bệnh nhân có thể có những tác dụng không mong muốn hiếm khi xảy ra như run, co giật hoặc động kinh.
Tương tác thuốc[sửa]
Hydroxyzine có thể gây tương tác với một số thuốc, làm tăng hoặc giảm tác dụng của thuốc, gây thay đổi hoặc tăng nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn khi sử dụng đồng với các thuốc được liệt kê dưới đây:
- Các thuốc thuộc nhóm barbiturat như phenobarbital, secobarbital (Seconal)
- Các thuốc giảm đau opioid, như meperidin (Demerol), oxycodon (Percocet)
- Các thuốc giảm đau non-opioid, như acetaminophen (Tylenol), ibuprofen
Thận trọng hỏi ý kiến bác sỹ tư vấn trước khi sử dụng thuốc.
Tài liệu tham khảo[sửa]
- National Institute of Arthritis and Musculoskeletal and Skin Diseases (NIAMS), 1 AMS Circle, Bethesda, MD, 20892-3675, (301) 495-4484, Fax: (301) 718-6366, (877) 226-4267, [email protected], http://www.niams.nih.gov.
- Pierre-Michel Llorca, Christian Spadone, Olivier Sol, et al. Efficacy and safety of hydroxyzine in the treatment of generalized anxiety disorder: a 3-month double-blind study. J Clin Psychiatry, 2002 Nov; 63(11):1020-7. doi: 10.4088/jcp.v63n1112.
- Nicolas Hoertel, Marina Sánchez, Raphaël Vernet, et al. Association between Hydroxyzine Use and Reduced Mortality in Patients Hospitalized for Coronavirus Disease 2019: Results from a multicenter observational study. MedRxiv.
- Bộ môn dược lý- Đại học y Hà Nội. Dược lý lâm sàng, Nhà xuất bản Y học.
- Giuseppe Guaiana, Corrado Barbui, Andrea Cipriani. Hydroxyzine for generalised anxiety disorder. Cochrane Database Syst Rev, 2010 Dec 8; (12): CD006815. doi: 10.1002/14651858.CD006815.pub2.