Mục từ này đã đạt chất lượng ở mức sản phẩm bước đầu của Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam giai đoạn 1
Chỉ số bền vững về môi trường
Phiên bản vào lúc 14:10, ngày 24 tháng 9 năm 2022 của Diemquynh834 (Thảo luận | đóng góp) (Tạo trang mới với nội dung “{{sơ}}'''Chỉ số bền vững về môi trường (Environmental Sustainability Index, vt. ESI)''' là chỉ số đo lường tiến độ tổng th…”)
(khác) ← Phiên bản cũ | xem phiên bản hiện hành (khác) | Phiên bản mới → (khác)

Chỉ số bền vững về môi trường (Environmental Sustainability Index, vt. ESI) là chỉ số đo lường tiến độ tổng thể hướng tới bền vững môi trường cho 142 quốc gia. Tính bền vững môi trường được đo lường thông qua 20 chỉ số, mỗi chỉ số kết hợp 2 đến 8 biến cốt lõi, với tổng số 68 biến cơ bản. 20 chỉ số này bao gồm:

  • Chất lượng không khí
  • Số lượng nước
  • Chất lượng nước
  • Đa dạng sinh học
  • Đất
  • Việc giảm ô nhiễm không khí
  • Giảm việc gây ô nhiễm nguồn nước
  • Giảm căng thẳng hệ sinh thái
  • Giảm các áp lực về chất thải và sự tiêu thụ
  • Giảm sự gia tăng dân số
  • Sự bền vững về quyền con người
  • Sức khoẻ môi trường
  • Khoa học và công nghệ
  • Chỉ số tranh luận
  • Môi trường chính phủ
  • Khả năng đáp ứng cho khu vực tư nhân
  • Hiệu quả sinh thái
  • Nỗ lực tham gia các hoạt động quốc tế
  • Giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính và giảm áp lực môi trường xuyên biên giới.

Chỉ số bền vững về môi trường theo dõi thành công tương đối cho mỗi quốc gia trong năm thành phần cốt lõi như: hệ thống môi trường; giảm căng thẳng; giảm tính dễ bị tổn thương của con người; năng lực xã hội và thể chế; quản lý toàn cầu.

Các chỉ số và các biến mà chúng được xây dựng đã được lựa chọn thông qua những đánh giá theo chiều sâu và rộng về tài liệu môi trường, đánh giá dữ liệu có sẵn và dựa trên phạm vi rộng tham vấn cũng như phân tích. Cho tới nay, 5 quốc gia xếp hạng cao nhất là Phần Lan, Na Uy, Thụy Điển, Canada và Thụy Sĩ. Năm quốc gia thấp nhất là Haiti, Irac, Bắc Triều Tiên, Kuwait và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Điểm chỉ số bền vững về môi trường của một quốc gia càng cao thì càng tốt vì đây được xem là yếu tố là để duy trì các điều kiện môi trường thuận lợi trong tương lai. Không có quốc gia nào đạt trên mức trung bình cho cả 20 chỉ số, cũng không có quốc gia nào dưới mức trung bình trong tất cả 20. Mọi quốc gia đều có chỗ để cải thiện và không quốc gia nào được xem là có tất cả các chỉ số môi trường bền vững và không thể cải thiện hay không cần cải thiện. Chỉ số bền vững về môi trường cho phép so sánh giữa các quốc gia về bền vững môi trường trong một hệ thống và không gian nhất định. Nó hỗ trợ việc di chuyển hướng tới một dữ liệu và phân tích chặt chẽ hơn cách tiếp cận định hướng để ra quyết định về môi trường. Đặc biệt, Chỉ số bền vững về môi trường cho phép:

  • xác định các vấn đề trong đó kết quả hoạt động quốc gia cao hơn hoặc thấp hơn mong đợi; thiết lập ưu tiên giữa các lĩnh vực chính sách trong quốc gia và khu vực
  • theo dõi các xu hướng môi trường
  • đánh giá định lượng về sự thành công của chính sách và chương trình
  • điều tra về sự tương tác giữa hoạt động môi trường và kinh tế, và các yếu tố ảnh hưởng môi trường bền vững.

Mặc dù Chỉ số bền vững về môi trường có tương quan lớn với thu nhập bình quân đầu người nhưng chỉ mình chỉ số thu nhập bình quân đầu người lại không xác định được hoàn cảnh môi trường. Có một số chỉ số lại có mối quan hệ tiêu cực rất lớn với bình quân đầu người thu nhập. Hơn nữa, trong khung thu nhập, kết quả quốc gia rất khác nhau. Do đó tính bền vững về môi trường không phải là một hiện tượng mà điều đó sẽ tự xuất hiện từ quá trình phát triển của nền kinh tế; nhưng đòi hỏi sự quan tâm tập trung từ phía các chính phủ, khu vực tư nhân, cộng đồng và mỗi con người. Chỉ số bền vững về môi trường kết hợp các thước đo về các điều kiện hiện tại và chi phối ngược lại lên các điều kiện đó. Chỉ số bền vững về môi trường cũng chịu các tác động do con người và phản ứng xã hội vì những các yếu tố chung tạo thành các chỉ số hiệu quả nhất để đánh giá triển vọng cho môi trường bền vững lâu dài. Chỉ số bền vững về môi trường là một chức năng của các nguồn tài nguyên cơ bản, các hoạt động trong quá khứ, môi trường hiện tại kết quả và năng lực đối phó với những thách thức trong tương lai. Bởi vì khái niệm bền vững là về cơ bản tập trung vào các xu hướng trong tương lai, Chỉ số bền vững về môi trường rõ ràng vượt ra ngoài các thước đo về hiệu suất hiện tại. Để hỗ trợ đánh giá kết quả hiện tại và để hỗ trợ đo điểm chuẩn dựa trên hiệu suất, chúng tôi đã tạo ra Chỉ số hoạt động môi trường song song, xếp hạng các quốc gia theo hiện các kết quả về chất lượng không khí và nước, đất bảo vệ và phòng chống biến đổi khí hậu. Chỉ số bền vững về môi trường đã được phát triển thông qua một và quy trình tương tác, dựa trên thống kê, chuyên môn về môi trường và phân tích từ vòng quanh thế giới. Chỉ số bền vững về môi trường đã được để đánh giá ngang hàng rộng rãi và phương pháp luận đã được tinh chỉnh để đáp ứng một số phê bình. Chỉ số bền vững về môi trường tích hợp một lượng lớn thông tin về một số khía cạnh khác nhau của Sự bền vững. Bởi vì các cá nhân có thể cân những thứ nguyên này khác nhau trong việc đánh giá tổng thể hiệu suất, báo cáo này cung cấp thông tin chi tiết về phương pháp luận của Chỉ số bền vững về môi trường và nguồn dữ liệu. Sự minh bạch này có nghĩa là tạo điều kiện cho sự hiểu biết về Chỉ số bền vững về môi trường và khám phá các phân tích thay thế và tranh luận về làm thế nào tốt nhất để thúc đẩy tính bền vững của môi trường. Chỉ số bền vững về môi trường chứng minh rằng nó là có thể để lấy ra các biện pháp định lượng của tính bền vững về môi trường có thể so sánh được ở một số lượng lớn các quốc gia. Phân tích so sánh hỗ trợ các nỗ lực xác định các xu hướng môi trường quan trọng, theo dõi sự thành công hoặc thất bại của các can thiệp chính sách, điểm chuẩn hiệu suất và xác định các phương pháp tối ưu. Nỗ lực xây dựng một chỉ số toàn diện bao gồm toàn bộ phổ kiểm soát ô nhiễm và các vấn đề quản lý tài nguyên thiên nhiên trên một số lượng lớn các quốc gia cho thấy tình trạng nghèo nàn của các chỉ số môi trường và dữ liệu trên nhiều nơi trên thế giới. Nó cũng củng cố kết luận rằng dữ liệu quan trọng những lỗ hổng cản trở việc phân tích môi trường tốt trong mọi quốc gia. Phong trào nghiêm túc hướng tới một hiểu biết thực nghiệm hơn về tính bền vững của môi trường sẽ đòi hỏi phải tăng cường đầu tư vào giám sát, thu thập dữ liệu và phân tích toàn cầu, khu vực, quốc gia và các cấp địa phương. Cam kết cải thiện việc thu thập dữ liệu môi trường, theo dõi chỉ số, và đo lường hiệu suất sẽ là một sáng kiến tốt cho các chính phủ đã tham dự tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững ở Johannesburg vào tháng 9 năm 2002. Thành phần của Chỉ số bền vững về môi trường ở các giai đoạn khác nhau, bao gồm các thông số và các chỉ thị khác nhau. Tuy nhiên, vì bao gồm quá nhiều yếu tố, công thức Chỉ số bền vững về môi trường trở nên không thực tiễn để hướng dẫn việc hoạch định chính sách cho quốc gia. Do đó, kể từ năm 2006, nhóm hợp tác nghiên cứu Yale-Colombia đơn giản hóa công thức Chỉ số bền vững về môi trường thành Chỉ số hoạt động môi trường - Chỉ số thực thi Môi trường (Environmental Performance Index) để mọi quốc gia dễ dàng áp dụng hơn. Công thức mới này dựa vào các dữ kiện của chính sách và kết quả thực thi của mỗi quốc gia đã được minh bạch hóa. Chỉ số hoạt động môi trường được định lượng qua các con số để các chính trị gia dễ nhận thấy điểm mạnh hay yếu của mỗi mục tiêu thực thi ở quốc gia mình.


Tài liệu tham khảo[sửa]

  1. Babcicky P., Rethinking the Foundations of Sustainability Measurement: The Limitations of the Environmental Sustainability Index (ESI). Soc Indic Res., 113: 133-157, 2012.
  2. Bui T.N., Kawamur A., Bui D.D., Amaguchi H., Bui D.D., Truong N.T., Do H.H.T., Nguyen C.T., Groundwater sustainability assessment framework: A demonstration of environmental sustainability index for Hanoi, Vietnam. J. Environ. Manage., 241: 479-487, 2016.
  3. Cucchiella F., D’Adam I., Gastald M., Ko L., Rosa, A comparison of environmental and energetic performance of European countries: A sustainability index. Renew. Sustain. Energy Rev., 78: 401-413, 2017.
  4. Cui Y., Hens L., Zhu Y., Zhao J., Environmental sustainability index of Shandong Province, China. Inter. J. Sus. Dev. World Ecol., 11: 27-234, 2004.
  5. Sands R., Podmore H., A generalized environmental sustainability index for agricultural systems. Agric. Ecosyst. Environ., 79: 20-41, 2000.
  6. Shar A., Zhou P., Walasai D., Mohsin M., Energy security and environmental sustainability index of South Asian countries: A composite index approach. Ecol. Indic., 106, 2019.
  7. Sun H., Mohsin M., Alharth, M., Abbas Q., Measuring environmental sustainability performance of South Asia. J. Clean. Prod., 251: 119519, 2020.