Kỷ Jura là kỷ địa chất kéo dài 56 triệu năm từ lúc kỷ Trias kết thúc 201 triệu năm trước đến khi kỷ Creta bắt đầu 145 triệu năm trước.[1][2] Kỷ này được đặt tên theo dãy núi Jura nằm dọc biên giới giữa Pháp và Thụy Sĩ.[2][3] Kỷ Jura cấu thành giai đoạn giữa của đại Trung Sinh hay còn được gọi là thời đại khủng long.[4][5]
Kỷ Jura bắt đầu với sự kiện tuyệt chủng Trias–Jura, một trong những vụ tuyệt chủng hàng loạt lớn nhất liên đại Hiển Sinh.[6][7] Sự kiện mà chủ yếu khởi nguồn từ hoạt động núi lửa đã tác động nặng nề lên các hệ sinh thái với ước tính 80% số loài bị diệt vong.[8] Khủng long, với việc mọi tổ tiên và họ hàng đều tuyệt chủng, đã vươn lên đa dạng hóa nhanh chóng trong kỷ Jura.[9] Chúng là động vật có xương sống lớn và nổi bật nhất, bên cạnh những loài vật hưng thịnh khác như cá sấu, rùa, hay thú.[9] Ở biển và đại dương nông, sinh vật đông đảo là cá, động vật thân mềm, cùng những bò sát bơi quan hệ gần với khủng long như ichthyosaur và plesiosaur.[9]. Chim lần đầu xuất hiện vào kỷ Jura, chúng tiến hóa từ khủng long chân thú.[10]
Xuyên suốt kỷ Jura, cũng như hầu hết đại Trung Sinh, những cánh rừng rậm mọc lên gần hai cực và đón ánh nắng liên tục trong hàng tháng.[11] Mực nước biển nhiều lúc cao hơn ngày nay gần 100 m và đại dương nhìn chung ấm hơn.[12] Dưới đại dương sâu, nhiệt độ cao hơn ngày nay khoảng 8 °C.[11] Khí hậu toàn cầu ấm hơn khoảng 5 đến 10 °C, tạo độ ẩm không khí cao và tăng cường đáng kể chu kỳ thủy văn.[11] Mưa chủ yếu diễn ra ở đại dương, để cho những hoang mạc lớn mở rộng trong lục địa.[11] Các phiến băng cực hay chỏm băng mặt đất hầu như không tồn tại do nhiệt độ mùa hè cao.[11] Khí hậu ấm áp đi kèm với nồng độ CO2 khí quyển cao gấp ít nhất bốn lần ngày nay.[11]
Tham khảo
- ↑ Foster 2020, tr. 4-5.
- ↑ a b Torsvik & Cocks 2016, tr. 209.
- ↑ Ogg, Ogg & Gradstein 2016, tr. 151.
- ↑ Rafferty, John P., bt. (2010), The Mesozoic Era: Age of Dinosaurs, Britannica Educational Publishing, ISBN 978-1-61530-193-5
- ↑ Motani, Ryosuke (ngày 19 tháng 5 năm 2009), "The Evolution of Marine Reptiles", Evolution: Education and Outreach, 2 (2): 224–235, doi:10.1007/s12052-009-0139-y, S2CID 44043921
- ↑ Hallam, A. (1990), "The end-Triassic mass extinction event", trong Sharpton, Virgil L.; Ward, Peter D. (bt.), Geological Society of America Special Papers, Geological Society of America, tr. 577–584, doi:10.1130/SPE247-p577
- ↑ Deng, Shenghui; Lu, Yuanzheng; Xu, Daoyi (tháng 12 năm 2005), "Progress and review of the studies on the end-Triassic mass extinction event", Science in China Series D: Earth Sciences, 48 (12): 2049–2060, doi:10.1360/082005-106, S2CID 128660096
- ↑ Tegner, Christian; Marzoli, Andrea; McDonald, Iain; Youbi, Nasrrddine; Lindström, Sofie (ngày 26 tháng 2 năm 2020), "Platinum-group elements link the end-Triassic mass extinction and the Central Atlantic Magmatic Province", Scientific Reports, 10 (1), doi:10.1038/s41598-020-60483-8, PMC 7044291, PMID 32103087, S2CID 211479099
- ↑ a b c Torsvik & Cocks 2016, tr. 217.
- ↑ Brusatte, Stephen L.; O’Connor, Jingmai K.; Jarvis, Erich D. (tháng 10 năm 2015), "The Origin and Diversification of Birds", Current Biology, 25 (19): R888–R898, doi:10.1016/j.cub.2015.08.003, PMID 26439352, S2CID 3099017
- ↑ a b c d e f Sellwood, Bruce W.; Valdes, Paul J. (tháng 1 năm 2008), "Jurassic climates", Proceedings of the Geologists' Association, 119 (1): 5–17, doi:10.1016/S0016-7878(59)80068-7
- ↑ Foster 2020, tr. 48.
Sách
- Torsvik, Trond H.; Cocks, L. Robin M. (2016), Earth History and Palaeogeography, Cambridge University Press, doi:10.1017/9781316225523, ISBN 978-1-107-10532-4
- Foster, John (2020), Jurassic West, Second Edition: The Dinosaurs of the Morrison Formation and Their World, Indiana University Press, ISBN 978-0-253-05158-5
- Ogg, James G.; Ogg, Gabi M.; Gradstein, Felix M. (2016), A Concise Geologic Time Scale: 2016, Elsevier, doi:10.1016/C2009-0-64442-1, ISBN 978-0-444-63771-0