Dòng 2: | Dòng 2: | ||
[[File:Lspn_comet_halley.jpg|thumb|Sao chổi Halley vào ngày 8 tháng 3 năm 1986.]] | [[File:Lspn_comet_halley.jpg|thumb|Sao chổi Halley vào ngày 8 tháng 3 năm 1986.]] | ||
'''Sao chổi Halley''', định danh chính thức '''1P/Halley''', là một [[sao chổi]] có quỹ đạo elip và chu kỳ xấp xỉ 76 năm quanh Mặt Trời.{{efn|Chu kỳ quỹ đạo trung bình là 76 năm, nhưng dao động từ 74,9 đến 79,2 năm bởi ảnh hưởng từ những hành tinh khổng lồ, nhất là Sao Mộc.{{sfn|Stoyan|2015|p=34}}}}{{sfn|Schmude|2010|p=1}} Đây là sao chổi nổi tiếng nhất và sao chổi đầu tiên được biết là chuyển động theo chu kỳ.{{sfn|Eicher|2013|p=xi}} Vào năm 1704 [[Edmond Halley]] đã phát hiện ra những sao chổi từng xuất hiện vào các năm 1531, 1607, 1682 thực chất là một và ông dự đoán nó sẽ quay lại vào năm 1759.{{sfn|Meierhenrich|2015|p=18}} Sau khi các nhà thiên văn học khác xác minh tiên đoán của Halley, sao chổi này đã được đặt theo tên ông.{{sfn|Meierhenrich|2015|p=18}} | '''Sao chổi Halley''', định danh chính thức '''1P/Halley''', là một [[sao chổi]] có quỹ đạo elip và chu kỳ xấp xỉ 76 năm quanh Mặt Trời.{{efn|Chu kỳ quỹ đạo trung bình là 76 năm, nhưng dao động từ 74,9 đến 79,2 năm bởi ảnh hưởng từ những hành tinh khổng lồ, nhất là Sao Mộc.{{sfn|Stoyan|2015|p=34}}}}{{sfn|Schmude|2010|p=1}} Đây là sao chổi nổi tiếng nhất và sao chổi đầu tiên được biết là chuyển động theo chu kỳ.{{sfn|Eicher|2013|p=xi}} Vào năm 1704 [[Edmond Halley]] đã phát hiện ra những sao chổi từng xuất hiện vào các năm 1531, 1607, 1682 thực chất là một và ông dự đoán nó sẽ quay lại vào năm 1759.{{sfn|Meierhenrich|2015|p=18}} Sau khi các nhà thiên văn học khác xác minh tiên đoán của Halley, sao chổi này đã được đặt theo tên ông.{{sfn|Meierhenrich|2015|p=18}} | ||
+ | |||
+ | Vào đầu năm 1986 ba tàu vũ trụ ''Vega 1'', ''Vega 2'', ''Giotto'' tiếp cận sao chổi Halley và chụp ảnh hạt nhân của nó gần khi hoạt động đỉnh điểm.{{sfn|Schmude|2010|p=82}} Bởi nhiều trở ngại, không có hình ảnh rõ ràng được thu thập và hình thù của 1P/Halley phần nào không được biết chắc chắn.{{sfn|Schmude|2010|p=82}} Hạt nhân của nó có dạng không đều và có vẻ giống hạt lạc,{{sfn|Schmude|2010|p=82}} bao quanh là một lớp vỏ tối gần như đen phản xạ chỉ 4% ánh sáng chiếu tới.{{sfn|Meierhenrich|2015|p=6}} Vỏ này bề mặt khô, phủ bụi hoặc đá và che giấu phần băng bên dưới gồm thành phần các chất bay hơi.{{sfn|Meierhenrich|2015|p=6}} | ||
{{clear}} | {{clear}} |
Phiên bản lúc 17:48, ngày 27 tháng 3 năm 2024
Sao chổi Halley, định danh chính thức 1P/Halley, là một sao chổi có quỹ đạo elip và chu kỳ xấp xỉ 76 năm quanh Mặt Trời.[↓ 1][2] Đây là sao chổi nổi tiếng nhất và sao chổi đầu tiên được biết là chuyển động theo chu kỳ.[3] Vào năm 1704 Edmond Halley đã phát hiện ra những sao chổi từng xuất hiện vào các năm 1531, 1607, 1682 thực chất là một và ông dự đoán nó sẽ quay lại vào năm 1759.[4] Sau khi các nhà thiên văn học khác xác minh tiên đoán của Halley, sao chổi này đã được đặt theo tên ông.[4]
Vào đầu năm 1986 ba tàu vũ trụ Vega 1, Vega 2, Giotto tiếp cận sao chổi Halley và chụp ảnh hạt nhân của nó gần khi hoạt động đỉnh điểm.[5] Bởi nhiều trở ngại, không có hình ảnh rõ ràng được thu thập và hình thù của 1P/Halley phần nào không được biết chắc chắn.[5] Hạt nhân của nó có dạng không đều và có vẻ giống hạt lạc,[5] bao quanh là một lớp vỏ tối gần như đen phản xạ chỉ 4% ánh sáng chiếu tới.[6] Vỏ này bề mặt khô, phủ bụi hoặc đá và che giấu phần băng bên dưới gồm thành phần các chất bay hơi.[6]
Tham khảo
- ↑ Stoyan 2015, tr. 34.
- ↑ Schmude 2010, tr. 1.
- ↑ Eicher 2013, tr. xi.
- ↑ a b Meierhenrich 2015, tr. 18.
- ↑ a b c Schmude 2010, tr. 82.
- ↑ a b Meierhenrich 2015, tr. 6.
Chú thích
Sách
- Schmude, Richard (2010), Comets and How to Observe Them, New York: Springer, ISBN 978-1-4419-5789-4, OCLC 489634788
- Stoyan, Ronald (2015), Atlas of Great Comets, Cambridge: Cambridge University Press, ISBN 978-1-107-09349-2, OCLC 897445176
- Meierhenrich, Uwe (2015), Comets And Their Origin, Weinheim, Germany: John Wiley & Sons, ISBN 978-3-527-41281-5, OCLC 899215179
- Eicher, David J. (2013), COMETS!, Visitors from Deep Space, New York: Cambridge University Press, ISBN 978-1-107-62277-7