Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “K2”
Dòng 14: Dòng 14:
 
'''K2''' là ngọn núi cao thứ hai trên thế giới với độ cao 8.611 m, thấp hơn [[Everest]] 237 m.<ref name="Szymczak">{{cite journal | last1 = Szymczak | first1 = Robert | last2 = Pyka | first2 = Michał | last3 = Grzywacz | first3 = Tomasz | last4 = Marosz | first4 = Michał | last5 = Naczyk | first5 = Marta | last6 = Sawicka | first6 = Magdalena | title = Comparison of Environmental Conditions on Summits of Mount Everest and K2 in Climbing and Midwinter Seasons | journal = International Journal of Environmental Research and Public Health | date = 16 March 2021 | volume = 18 | issue = 6 | page = 3040 | doi = 10.3390/ijerph18063040 | pmid = 33809531 | pmc = 8000062 | s2cid = 232382391 | doi-access = free}}</ref> K2 thuộc [[dãy Karakoram]], nằm ở miền Bắc Pakistan gần biên giới với Trung Quốc.<ref name="Wilkinson">{{cite web | url = https://www.nationalgeographic.com/adventure/article/nims-purja-attempts-to-summit-k2-the-worlds-second-highest-peak | title = Nepali mountaineers achieve historic winter first on K2 | last = Wilkinson | first = Freddie | date = 16 January 2021 | website = nationalgeographic.com | publisher = National Geographic | access-date = 15 December 2022}}</ref> Tên gọi K2 do [[Thomas George Montgomerie]], một sĩ quan người Anh, đặt vào năm 1856 trong một cuộc khảo sát.{{sfn|Sale|2011|loc=Chapter 1}}{{sfn|Conefrey|2016|loc=Prologue}} Montgomerie phác họa các đỉnh núi ở dãy Karakoram và ký hiệu chúng là K kèm số thứ tự, với K là viết tắt của Karakoram.{{sfn|Sale|2011|loc=Chapter 1}}{{sfn|Conefrey|2016|loc=Prologue}} Các chỉ tên khác về sau tìm được tên địa phương, như K1 là [[Masherbrum]], hay K3, K4, K5 là các đỉnh Gasherbrum,{{sfn|Houston|Bates|2020|loc=Chapter 2}} nhưng K2 thì không do vị trí hẻo lánh.{{sfn|Conefrey|2016|loc=Prologue}} Sau này dù có nhiều đề xuất đổi tên nhưng do không đạt đồng thuận, K2 duy trì là tên gọi chính thức.{{sfn|Sale|2011|loc=Chapter 1}}{{sfn|Conefrey|2016|loc=Prologue}}
 
'''K2''' là ngọn núi cao thứ hai trên thế giới với độ cao 8.611 m, thấp hơn [[Everest]] 237 m.<ref name="Szymczak">{{cite journal | last1 = Szymczak | first1 = Robert | last2 = Pyka | first2 = Michał | last3 = Grzywacz | first3 = Tomasz | last4 = Marosz | first4 = Michał | last5 = Naczyk | first5 = Marta | last6 = Sawicka | first6 = Magdalena | title = Comparison of Environmental Conditions on Summits of Mount Everest and K2 in Climbing and Midwinter Seasons | journal = International Journal of Environmental Research and Public Health | date = 16 March 2021 | volume = 18 | issue = 6 | page = 3040 | doi = 10.3390/ijerph18063040 | pmid = 33809531 | pmc = 8000062 | s2cid = 232382391 | doi-access = free}}</ref> K2 thuộc [[dãy Karakoram]], nằm ở miền Bắc Pakistan gần biên giới với Trung Quốc.<ref name="Wilkinson">{{cite web | url = https://www.nationalgeographic.com/adventure/article/nims-purja-attempts-to-summit-k2-the-worlds-second-highest-peak | title = Nepali mountaineers achieve historic winter first on K2 | last = Wilkinson | first = Freddie | date = 16 January 2021 | website = nationalgeographic.com | publisher = National Geographic | access-date = 15 December 2022}}</ref> Tên gọi K2 do [[Thomas George Montgomerie]], một sĩ quan người Anh, đặt vào năm 1856 trong một cuộc khảo sát.{{sfn|Sale|2011|loc=Chapter 1}}{{sfn|Conefrey|2016|loc=Prologue}} Montgomerie phác họa các đỉnh núi ở dãy Karakoram và ký hiệu chúng là K kèm số thứ tự, với K là viết tắt của Karakoram.{{sfn|Sale|2011|loc=Chapter 1}}{{sfn|Conefrey|2016|loc=Prologue}} Các chỉ tên khác về sau tìm được tên địa phương, như K1 là [[Masherbrum]], hay K3, K4, K5 là các đỉnh Gasherbrum,{{sfn|Houston|Bates|2020|loc=Chapter 2}} nhưng K2 thì không do vị trí hẻo lánh.{{sfn|Conefrey|2016|loc=Prologue}} Sau này dù có nhiều đề xuất đổi tên nhưng do không đạt đồng thuận, K2 duy trì là tên gọi chính thức.{{sfn|Sale|2011|loc=Chapter 1}}{{sfn|Conefrey|2016|loc=Prologue}}
  
[[Henry Haversham Godwin-Austen]] có lẽ là người đầu tiên trông thấy ngọn núi ở khoảng cách gần (25 km) vào năm 1861 và K2 còn có tên '''Godwin-Austen''' trên một số bản đồ.{{sfn|Conefrey|2016|loc=Prologue}}{{sfn|Sale|2011|loc=Chapter 2}} Con người thử chinh phục K2 lần đầu vào năm 1902 nhưng nhóm các nhà leo núi khi ấy đã phải bỏ cuộc ở độ cao 6.525 m.{{sfn|Hayes|2018|p=15}} Achille Compagnoni và Lino Lacedelli là những người đầu tiên leo lên đỉnh K2 vào ngày 31 tháng 7 năm 1954.<ref name="Lacedelli">{{cite web | url = https://www.mountaineers.org/books/books/k2-the-price-of-conquest | title = Book Description | last1 = Lacedelli | first1 = Lino | last2 = Cenacchi | first2 = Giovanni | date = 2006 | website = mountaineers.org | publisher = The Mountaineers | access-date = 21 December 2022}}</ref><ref name="Martin">{{cite web | url = https://www.nytimes.com/2009/11/29/sports/othersports/29lacedelli.html | title = Lino Lacedelli Dies at 83; One of First to Scale K2 | last = Martin | first = Douglas | date = 28 November 2009 | website = nytimes.com | publisher = The New York Times | access-date = 21 December 2022}}</ref> Chuyến leo thành công thứ hai là vào ngày 9 tháng 8 năm 1977 của một đội do Ichiro Yoshizawa dẫn đầu.{{sfn|Hayes|2018|p=19}} Tháng 1 năm 2021, K2 trở thành ngọn núi cao hơn 8.000 m cuối cùng được chinh phục vào mùa đông, thử thách hoàn thành bởi một đội Nepal.
+
[[Henry Haversham Godwin-Austen]] có lẽ là người đầu tiên trông thấy ngọn núi ở khoảng cách gần (25 km) vào năm 1861 và K2 còn có tên '''Godwin-Austen''' trên một số bản đồ.{{sfn|Conefrey|2016|loc=Prologue}}{{sfn|Sale|2011|loc=Chapter 2}} Con người thử chinh phục K2 lần đầu vào năm 1902 nhưng nhóm các nhà leo núi khi ấy đã phải bỏ cuộc ở độ cao 6.525 m.{{sfn|Hayes|2018|p=15}} Achille Compagnoni và Lino Lacedelli là những người đầu tiên leo lên đỉnh K2 vào ngày 31 tháng 7 năm 1954.<ref name="Lacedelli">{{cite web | url = https://www.mountaineers.org/books/books/k2-the-price-of-conquest | title = Book Description | last1 = Lacedelli | first1 = Lino | last2 = Cenacchi | first2 = Giovanni | date = 2006 | website = mountaineers.org | publisher = The Mountaineers | access-date = 21 December 2022}}</ref><ref name="Martin">{{cite web | url = https://www.nytimes.com/2009/11/29/sports/othersports/29lacedelli.html | title = Lino Lacedelli Dies at 83; One of First to Scale K2 | last = Martin | first = Douglas | date = 28 November 2009 | website = nytimes.com | publisher = The New York Times | access-date = 21 December 2022}}</ref> Chuyến leo thành công thứ hai là vào ngày 9 tháng 8 năm 1977 của một đội do Ichiro Yoshizawa dẫn đầu.{{sfn|Hayes|2018|p=19}} Tháng 1 năm 2021, K2 trở thành ngọn núi cao hơn 8.000 m cuối cùng được chinh phục vào mùa đông, thử thách hoàn thành bởi một đội Nepal.<ref name="Wilkinson"/>
  
 
{{clear}}
 
{{clear}}

Phiên bản lúc 00:13, ngày 22 tháng 12 năm 2022

K2, nhìn từ Broad Peak Base Camp ở độ cao gần 5.000 m.
Sườn Bắc của K2 ở bên Trung Quốc. Vào năm 1982 một nhóm người Nhật đã leo lên đỉnh theo đường Sống núi Bắc (ở giữa) được xem là con đường gian nan.[1]

K2 là ngọn núi cao thứ hai trên thế giới với độ cao 8.611 m, thấp hơn Everest 237 m.[2] K2 thuộc dãy Karakoram, nằm ở miền Bắc Pakistan gần biên giới với Trung Quốc.[3] Tên gọi K2 do Thomas George Montgomerie, một sĩ quan người Anh, đặt vào năm 1856 trong một cuộc khảo sát.[4][5] Montgomerie phác họa các đỉnh núi ở dãy Karakoram và ký hiệu chúng là K kèm số thứ tự, với K là viết tắt của Karakoram.[4][5] Các chỉ tên khác về sau tìm được tên địa phương, như K1 là Masherbrum, hay K3, K4, K5 là các đỉnh Gasherbrum,[6] nhưng K2 thì không do vị trí hẻo lánh.[5] Sau này dù có nhiều đề xuất đổi tên nhưng do không đạt đồng thuận, K2 duy trì là tên gọi chính thức.[4][5]

Henry Haversham Godwin-Austen có lẽ là người đầu tiên trông thấy ngọn núi ở khoảng cách gần (25 km) vào năm 1861 và K2 còn có tên Godwin-Austen trên một số bản đồ.[5][7] Con người thử chinh phục K2 lần đầu vào năm 1902 nhưng nhóm các nhà leo núi khi ấy đã phải bỏ cuộc ở độ cao 6.525 m.[8] Achille Compagnoni và Lino Lacedelli là những người đầu tiên leo lên đỉnh K2 vào ngày 31 tháng 7 năm 1954.[9][10] Chuyến leo thành công thứ hai là vào ngày 9 tháng 8 năm 1977 của một đội do Ichiro Yoshizawa dẫn đầu.[11] Tháng 1 năm 2021, K2 trở thành ngọn núi cao hơn 8.000 m cuối cùng được chinh phục vào mùa đông, thử thách hoàn thành bởi một đội Nepal.[3]

Tham khảo

  1. Hayes 2018, tr. 20.
  2. Szymczak, Robert; Pyka, Michał; Grzywacz, Tomasz; Marosz, Michał; Naczyk, Marta; Sawicka, Magdalena (ngày 16 tháng 3 năm 2021), "Comparison of Environmental Conditions on Summits of Mount Everest and K2 in Climbing and Midwinter Seasons", International Journal of Environmental Research and Public Health, 18 (6): 3040, doi:10.3390/ijerph18063040, PMC 8000062, PMID 33809531, S2CID 232382391
  3. a b Wilkinson, Freddie (ngày 16 tháng 1 năm 2021), "Nepali mountaineers achieve historic winter first on K2", nationalgeographic.com, National Geographic, truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2022
  4. a b c Sale 2011, Chapter 1.
  5. a b c d e Conefrey 2016, Prologue.
  6. Houston & Bates 2020, Chapter 2.
  7. Sale 2011, Chapter 2.
  8. Hayes 2018, tr. 15.
  9. Lacedelli, Lino; Cenacchi, Giovanni (2006), "Book Description", mountaineers.org, The Mountaineers, truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2022
  10. Martin, Douglas (ngày 28 tháng 11 năm 2009), "Lino Lacedelli Dies at 83; One of First to Scale K2", nytimes.com, The New York Times, truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2022
  11. Hayes 2018, tr. 19.

Sách

  • Viesturs, Ed; Roberts, David (2010), K2: Life and Death on the World's Most Dangerous Mountain, Crown, ISBN 978-0-7679-3260-8
  • Sale, Richard (2011), The Challenge of K2: A History of the Savage Mountain, Casemate Publishers, ISBN 978-1-84468-702-2
  • Houston, Charles; Bates, Robert (2020), K2, The Savage Mountain: The Classic True Story Of Disaster And Survival On The World's Second-Highest Mountain, Rowman & Littlefield, ISBN 978-1-4930-5025-3
  • Conefrey, Mick (2016), Ghosts of K2: The Race for the Summit of the World's Most Deadly Mountain, Simon and Schuster, ISBN 978-1-78607-023-4
  • Hayes, Adrian (2018), One Man's Climb: A Journey of Trauma, Tragedy and Triumph on K2, Pen and Sword, ISBN 978-1-5267-4538-5