Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{mới}} | {{mới}} | ||
− | Cấu hình cơ sở dữ liệu là việc tạo ra một tệp tham số cho mỗi cơ sở dữ liệu (CSDL) cụ thể chứa các tham số khác nhau ảnh hưởng đến việc sử dụng cơ sở dữ liệu. Những tham số nói ở đây được gọi là các tham số cấu hình cơ sở dữ liệu. Cấu hình cơ sở dữ liệu nhằm mục đích để cơ sở dữ liệu hoạt động hiệu quả hơn trong một điều kiện cụ thể của thực tiễn. | + | '''Cấu hình cơ sở dữ liệu''' là việc tạo ra một tệp tham số cho mỗi cơ sở dữ liệu (CSDL) cụ thể chứa các tham số khác nhau ảnh hưởng đến việc sử dụng cơ sở dữ liệu. Những tham số nói ở đây được gọi là các tham số cấu hình cơ sở dữ liệu. Cấu hình cơ sở dữ liệu nhằm mục đích để cơ sở dữ liệu hoạt động hiệu quả hơn trong một điều kiện cụ thể của thực tiễn. |
Phần lớn các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thương mại đều được phát triển theo chiều hướng có độ linh hoạt cao để phục vụ được rộng rãi cho nhiều đối tượng. Với mục tiêu như vậy, một trong các cách làm là sử dụng bộ tham số cấu hình có thể điều chỉnh được mỗi khi cần, để đáp ứng những mục đích sử dụng khác nhau. | Phần lớn các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thương mại đều được phát triển theo chiều hướng có độ linh hoạt cao để phục vụ được rộng rãi cho nhiều đối tượng. Với mục tiêu như vậy, một trong các cách làm là sử dụng bộ tham số cấu hình có thể điều chỉnh được mỗi khi cần, để đáp ứng những mục đích sử dụng khác nhau. | ||
− | |||
==Tham số kết nối cơ sở dữ liệu== | ==Tham số kết nối cơ sở dữ liệu== | ||
Dòng 32: | Dòng 31: | ||
| Sử dụng chế độ xác thực Windows (NTLMv2) || Chọn để gửi phản hồi NTLMv2 khi sử dụng xác thực Windows. Tùy chọn này chỉ hợp lệ cho SQL Server. | | Sử dụng chế độ xác thực Windows (NTLMv2) || Chọn để gửi phản hồi NTLMv2 khi sử dụng xác thực Windows. Tùy chọn này chỉ hợp lệ cho SQL Server. | ||
|} | |} | ||
− | |||
− | |||
Tệp cấu hình cơ sở dữ liệu được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. Bộ giá trị tham số trong tệp cấu hình cơ sở dữ liệu sẽ góp phần xác định cấu trúc cơ sở dữ liệu đang dùng. Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thường có phương thức thay đổi giá trị những tham số này. Lập cấu hình là những thao tác thiết lập các tham số của CHcơ sở dữ liệu cho phù hợp với các điều kiện thực tế và cài đặt. | Tệp cấu hình cơ sở dữ liệu được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. Bộ giá trị tham số trong tệp cấu hình cơ sở dữ liệu sẽ góp phần xác định cấu trúc cơ sở dữ liệu đang dùng. Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thường có phương thức thay đổi giá trị những tham số này. Lập cấu hình là những thao tác thiết lập các tham số của CHcơ sở dữ liệu cho phù hợp với các điều kiện thực tế và cài đặt. |
Bản hiện tại lúc 10:49, ngày 11 tháng 12 năm 2020
Cấu hình cơ sở dữ liệu là việc tạo ra một tệp tham số cho mỗi cơ sở dữ liệu (CSDL) cụ thể chứa các tham số khác nhau ảnh hưởng đến việc sử dụng cơ sở dữ liệu. Những tham số nói ở đây được gọi là các tham số cấu hình cơ sở dữ liệu. Cấu hình cơ sở dữ liệu nhằm mục đích để cơ sở dữ liệu hoạt động hiệu quả hơn trong một điều kiện cụ thể của thực tiễn.
Phần lớn các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thương mại đều được phát triển theo chiều hướng có độ linh hoạt cao để phục vụ được rộng rãi cho nhiều đối tượng. Với mục tiêu như vậy, một trong các cách làm là sử dụng bộ tham số cấu hình có thể điều chỉnh được mỗi khi cần, để đáp ứng những mục đích sử dụng khác nhau.
Tham số kết nối cơ sở dữ liệu[sửa]
Các tham số kết nối cơ sở dữ liệu là những tham số chính trong tệp cấu hình cơ sở dữ liệu.
Để thiết lập kết nối tới cơ sở dữ liệu, ta phải chỉ định các tham số kết nối cơ sở dữ liệu. Những thông tin về tham số kết nối cơ sở dữ liệu được liệt kê trong bảng sau đây là những thông số cơ bản, thông dụng cho nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu, cũng như nhiều cơ sở dữ liệu trong các bài toán ứng dụng khác nhau.
Tham số kết nối | Mô tả |
---|---|
Tên người dùng (User name) | Tên người dùng mà hệ quản trị cơ sở dữ liệu sử dụng để kết nối và vận hành cơ sở dữ liệu đã chọn. Tên được chọn này phải là tên của người dùng hợp lệ trên cơ sở dữ liệu đích với quyền là “chủ sở hữu cơ sở dữ liệu” (db_owner. ) |
Mật khẩu (Password) | Là mật khẩu của tài khoản ứng với tên người dùng được đưa vào |
Địa chỉ IP máy chủ lưu giữ cơ sở dữ liệu hay tên DNS | Địa chỉ Internet của máy chủ cơ sở dữ liệu hay tên của hệ thống phân giải tên miền (DNS-Domain Name System) |
Cổng (Port) | Cổng máy chủ cơ sở dữ liệu cho phép giao tiếp với cơ sở dữ liệu này. |
Tên database (Database name) | Tên đầy đủ của cơ sở dữ liệu này. Tên cơ sở dữ liệu được chỉ định bởi tham số SERVICE_NAMES trong tệp tham số khởi tạo. |
Tên cá biệt (Instance name) (nếu có) | Tên của cơ sở dữ liệu cá biệt, nó có thể được xác định bởi tham số INSTANCE_NAME trong tệp tham số khởi tạo cơ sở dữ liệu. |
Phạm vi (Domain) (chỉ dùng đối với SQL Server) | Để sử dụng xác thực Windows, phải chỉ định tên miền của máy SQL Server, ví dụ company. org. Để sử dụng xác thực SQL, cần để trống hộp văn bản này. |
Sử dụng chế độ xác thực Windows (NTLMv2) | Chọn để gửi phản hồi NTLMv2 khi sử dụng xác thực Windows. Tùy chọn này chỉ hợp lệ cho SQL Server. |
Tệp cấu hình cơ sở dữ liệu được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. Bộ giá trị tham số trong tệp cấu hình cơ sở dữ liệu sẽ góp phần xác định cấu trúc cơ sở dữ liệu đang dùng. Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thường có phương thức thay đổi giá trị những tham số này. Lập cấu hình là những thao tác thiết lập các tham số của CHcơ sở dữ liệu cho phù hợp với các điều kiện thực tế và cài đặt.
Một ví dụ về lập cấu hình cơ sở dữ liệu. Xét một cơ sở dữ liệu có tên là Appli cho một ứng dụng.
Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu[sửa]
Ba hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau SQLite, MySQL và PostgreSQL đều có khả năng tạo ra một cấu trúc cơ sở dữ liệu cho một ứng dụng (giả sử tên ứng dụng đó là Appli).
- SQLite – thuộc loại chương trình quản trị cơ sở dữ liệu dựa trên tệp. Khi dùng SQLite cho ứng dụng Appli thì toàn bộ cơ sở dữ liệu sẽ được lưu trữ dưới dạng một tệp trong thư mục “application/database”. Vì là đây là tệp thông thường, ta có thể dễ dàng sao lưu cơ sở dữ liệu nếu sử dụng SQLite để tạo ra nó. SQLite không yêu cầu cấu hình cơ sở dữ liệu;
- MySQL-là hệ quản trị cơ sở dữ liệu nổi tiếng được trợ giúp trên phần lớn các máy chủ Web. MySQL có các công cụ của bên thứ ba để bảo trì, sao lưu và di chuyển cơ sở dữ liệu từ máy này sang máy khác. Khi muốn dùng MySQL cho ứng dụng Appli, cần phải chỉnh sửa cấu hình cơ sở dữ liệu, thay đổi cài đặt trong app/config/config.yml;
- PostgreSQL-là một công cụ quản trị cơ sở dữ liệu được đánh giá là có thiết kế tốt, miễn phí, nhưng Postgres là một cơ sở dữ liệu quan hệ đối tượng, trong khi MySQL là cơ sở dữ liệu quan hệ thuần túy. Điều này có nghĩa là Postgres bao gồm các tính năng như kế thừa bảng và nạp chồng hàm, những tính năng này có thể quan trọng đối với các ứng dụng nhất định. Postgres cũng tuân thủ chặt chẽ hơn các tiêu chuẩn của SQL. Khi muốn dùng PostgreSQL cho ứng dụng Appli, tương tự như đối với trường hợp trong MySQL, cần phải thay đổi cài đặt trong app/config/config.yml.
Khái niệm cấu hình cơ sở dữ liệu và sự phát triển của việc tạo cấu hình cơ sở dữ liệu gắn liền với sự phát triển của các mô hình cơ sở dữ liệu và sự ra đời các hệ quản trị cơ sở dữ liệu tiêu biểu.
Những năm 1980-1990 các hệ quản trị cơ sở dữ liệu theo mô hình lưu trữ tệp rất phát triển. Với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu đó, ví dụ SQLite hay Foxbase thì chưa có khái niệm cấu hình cơ sở dữ liệu.
Ngay từ những năm 1985-1995 cho đến bây giờ, những hệ quản trị cơ sở dữ liệu nổi tiếng về độ tin cậy và khả năng lưu trữ dữ liệu như MS-SQL Server, Oracle, DB2, MySQL, PostgreSQL đều dùng khái niệm cấu hình cơ sở dữ liệu.
Các công ty, tổ chức nổi tiếng trong việc phát triển các công cụ quản trị cơ sở dữ liệu đã khai thác và hoàn thiện ý tưởng sử dụng cấu hình cơ sử dữ liệu cho các thương phẩm có danh tiếng của mình:
- IBM và hệ quản trị cơ sở dữ liệu DB2;
- MicroSoft và các hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS-SQLServer, Access;
- Oracle và hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle;
- MySQL AB và MySQL từ những năm trước 2008 (Đến năm 2008 Sun Microsystems đã mua lại công ty MySQL AB để thành chủ nhân của hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL);
- PostgreSQL Global Development Group và hệ quản trị cơ sở dữ liệu PostgreSQL.
Cùng với sự phát triển những dòng sản phẩm của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, có nhiều công cụ mới ra đời nhằm giúp cho việc khai thác các phiên bản của các sản phẩm đó được dễ dàng hơn. Những công cụ đó còn được gọi là công cụ thứ ba hay phần mềm trung gian, (Midlewave for DBMS). Một số công cụ nổi tiếng như vậy được liệt kê, như: RazorSQL, Microsoft SQL Server Management Studio, MySQL Workbench, TeamDesk, TablePlus, Sequel Pro, phpMyAdmin, Navicat for MySQL, SQLyog, và Knack
Hiện nay các ứng dụng cơ sở dữ liệu đều sử dụng tệp cấu hình cơ sở dữ liệu để thiết đặt các tham số ảnh hưởng đến môi trường vận hành các ứng dụng và khai thác cơ sở dữ liệu.
Các khái niệm và các công cụ liên quan đến CHcơ sở dữ liệu ngày càng được chú trọng phát triển để tạo nên những môi trường làm việc nhanh chóng, an toàn cho các ứng dụng cơ sở dữ liệu.
Tài liệu tham khảo[sửa]
- Database Connection Parameters, A Research on Centre de documentation vSphere 5, VMWare. com, (2018)
- Yiiframework, The Definitive Guide to Yii 2. 0, (2017)