Dòng 2: | Dòng 2: | ||
'''Hoa nương''' là dụng ngữ xuất hiện sớm nhất từ [[Triều Lê sơ|thời Lê]] để mô tả phường gái hành nghề xướng kĩ. | '''Hoa nương''' là dụng ngữ xuất hiện sớm nhất từ [[Triều Lê sơ|thời Lê]] để mô tả phường gái hành nghề xướng kĩ. | ||
==Thuật ngữ== | ==Thuật ngữ== | ||
− | '''Hoa nương''' (花娘) là lối gọi tắt của '''hoa mại nương''' (花賣娘), minh diễn là những người phụ nữ hành nghề mại dâm. Theo biến thiên [[lịch sử]] lại có những cách gọi khác là '''nàng hoa''', '''ả hoa''', '''cô hoa''', '''cái hoa''', '''con hoa''', '''gái bán hoa''', '''gái hoa'''... tùy tình huống ứng xử và mức biểu thị sự tôn trọng hay không. | + | '''Hoa nương''' (花娘) là lối gọi tắt của '''hoa mại nương''' (花賣娘), minh diễn là những người phụ nữ hành nghề mại dâm. Theo biến thiên [[lịch sử]] lại có những cách gọi khác là '''nàng hoa''', '''ả hoa''', '''cô hoa''', '''cái hoa''', '''con hoa''', '''gái bán hoa''', '''gái hoa'''... hoặc gọn nhất là đĩ (伎女, 妓女, 妓, 𡚦), tùy tình huống ứng xử và mức biểu thị sự tôn trọng hay không. |
Ở hậu kì [[hiện đại]], do [[Hán tự văn hóa quyển|văn hóa Hán tự]] đã mai một hoặc vì không hiểu nghĩa, truyền thông và công luận [[Việt Nam]] thường liệt hoa nương chung với [[đào nương]] (nữ lưu hành nghề xướng ca) và [[nặc nô]] (nữ lưu hành nghề đòi nợ). Trong thực tế, đây là ba nghề chuyên biệt và có những giới luật tương đối khắt khe. | Ở hậu kì [[hiện đại]], do [[Hán tự văn hóa quyển|văn hóa Hán tự]] đã mai một hoặc vì không hiểu nghĩa, truyền thông và công luận [[Việt Nam]] thường liệt hoa nương chung với [[đào nương]] (nữ lưu hành nghề xướng ca) và [[nặc nô]] (nữ lưu hành nghề đòi nợ). Trong thực tế, đây là ba nghề chuyên biệt và có những giới luật tương đối khắt khe. | ||
− | Hoa nương thường bị coi là hạng ti tiện nhất trong ba | + | Hoa nương thường bị coi là hạng ti tiện nhất trong ba phường trên, tuy nhiên lại là đối tượng được giới [[văn nghệ]] khai thác nhiều nhất. |
==Lịch sử== | ==Lịch sử== | ||
==Tham khảo== | ==Tham khảo== | ||
* [[Đào nương]] | * [[Đào nương]] | ||
+ | * [[Nặc nô]] | ||
==Liên kết== | ==Liên kết== | ||
{{cước chú|4}} | {{cước chú|4}} | ||
[[Thể loại:Lịch sử Việt Nam trung đại]] | [[Thể loại:Lịch sử Việt Nam trung đại]] | ||
[[Thể loại:Người Việt Nam theo chức nghiệp]] | [[Thể loại:Người Việt Nam theo chức nghiệp]] |
Phiên bản lúc 08:46, ngày 12 tháng 11 năm 2020
Hoa nương là dụng ngữ xuất hiện sớm nhất từ thời Lê để mô tả phường gái hành nghề xướng kĩ.
Thuật ngữ
Hoa nương (花娘) là lối gọi tắt của hoa mại nương (花賣娘), minh diễn là những người phụ nữ hành nghề mại dâm. Theo biến thiên lịch sử lại có những cách gọi khác là nàng hoa, ả hoa, cô hoa, cái hoa, con hoa, gái bán hoa, gái hoa... hoặc gọn nhất là đĩ (伎女, 妓女, 妓, 𡚦), tùy tình huống ứng xử và mức biểu thị sự tôn trọng hay không.
Ở hậu kì hiện đại, do văn hóa Hán tự đã mai một hoặc vì không hiểu nghĩa, truyền thông và công luận Việt Nam thường liệt hoa nương chung với đào nương (nữ lưu hành nghề xướng ca) và nặc nô (nữ lưu hành nghề đòi nợ). Trong thực tế, đây là ba nghề chuyên biệt và có những giới luật tương đối khắt khe.
Hoa nương thường bị coi là hạng ti tiện nhất trong ba phường trên, tuy nhiên lại là đối tượng được giới văn nghệ khai thác nhiều nhất.