Khác biệt giữa các bản “Bộ quy tắc hiệp sĩ/đang phát triển”
Dòng 74: Dòng 74:
 
* {{cite web|url=http://litmisto.org.ua/?p=25985|title=Spatial Dichotomy in the Medieval Chivalry Romance ( City / forest ) Elbakidze, M.V.}}
 
* {{cite web|url=http://litmisto.org.ua/?p=25985|title=Spatial Dichotomy in the Medieval Chivalry Romance ( City / forest ) Elbakidze, M.V.}}
 
* [http://libmma.contentdm.oclc.org/cdm/ref/collection/p15324coll10/id/135959 ''The Art of Chivalry : European arms and armor from the Metropolitan Museum of Art : an exhibition''], Issued in connection with a 1982 exhibition at The Metropolitan Museum of Art
 
* [http://libmma.contentdm.oclc.org/cdm/ref/collection/p15324coll10/id/135959 ''The Art of Chivalry : European arms and armor from the Metropolitan Museum of Art : an exhibition''], Issued in connection with a 1982 exhibition at The Metropolitan Museum of Art
[[Thể loại:Công giáo]]
+
[[Thể loại:Kinh viện]]
 
[[Thể loại:Thập tự chinh]]
 
[[Thể loại:Thập tự chinh]]

Phiên bản lúc 13:49, ngày 18 tháng 10 năm 2020

Họa phẩm kị sĩ Konrad von Limpurg nhận gia miện từ một quý nương trong Codex Manesse (đầu thế kỷ XIV).
Họa phẩm Edmund Leighton năm 1900 : Thiếu phụ chít khăn hồng lên tay áo chiến sĩ trước khi xuất kích.

Bộ quy tắc hiệp sĩ (Latin : Caballārius) là các lề luật ứng xử gắn liền với định chế hiệp sĩ trung đại được phát triển từ giai đoạn 1170 - 1200 tại Âu châu[1].

Lịch sử

Những lí tưởng hiệp sĩ được phổ biến trong văn chương trung đại, đặc biệt truyền thuyết AnhPháp, với dòng truyện tiên phong dựa trên công trình Anh quốc liệt vương sử của tác giả Geoffrey xứ Monmouth mà trong đó trình bày huyền thoại vua Arthur, được soạn vào thập niên 1130[2].

Thuật ngữ

Bộ quy tắc tinh thần hiệp sĩ phát triển ở Âu châu trung đại có gốc rễ từ các định chế lẻ tẻ trong các thế kỉ trước đó. Nó nổi lên tại Thánh chế La Mã từ sự lý tưởng hóa kị binh - bao hàm sự quả cảm, huấn luyện cá nhân, và phụng sự người khác - đặc biệt tại Francia giữa các kị binh của Charlemagne. Thuật ngữ tinh thần hiệp sĩ khởi phát từ một thuật ngữ Cổ Pháp văn là "chevalerie", có thể được dịch thành "kị binh đội". Gautier cho rằng phẩm chất kị sĩ nổi lên từ người Moor cũng như các khu rừng Teuton và được dung nạp vào trong nền văn minh cùng tinh thần hiệp sĩ bởi Công giáo hội. Qua thời gian, ý nghĩa của nó tại Âu châu đã được trau chuốt nhằm nhấn mạnh các phẩm chất đạo đứcxã hội một cách tổng quát và nghiêm khắc hơn[3].

Nội dung

Bộ quy tắc hiệp sĩ được duy trì ở hậu kỳ trung đại là một hệ thống đạo đức bao gồm đặc tính chiến binh, lòng mộ đạo, và phong cách cung đình, nhằm kiến tạo ý niệm danh dự và địa vị quý tộc[4].

⚔ MƯỜI ĐIỀU RĂN KỊ SĨ ⚔
  1. Ngươi phải tuân phục mọi lời dạy của Thánh Hội.
  2. Ngươi phải bảo vệ Thánh Hội.
  3. Ngươi phải tôn trọng mọi kẻ yếu và hiến thân bảo vệ họ.
  4. Ngươi phải kính ái nơi mình sinh trưởng.
  5. Ngươi không được lui bước trước kẻ thù mình.
  6. Ngươi phải tranh đấu chống kẻ ngoại giáo, không thỏa hiệp và không thương xót.
  7. Ngươi phải tận lòng thực hiện mọi bổn phận phong kiến của mình, nếu điều đó không trái Lề Luật Thiên Chúa.
  8. Ngươi không được phép gian dối và phải tận trung với phát thệ của mình.
  9. Ngươi phải rộng lượng và biết làm phước cho mọi người.
  10. Ngươi phải hiện diện khắp nơi và luôn làm kẻ bênh vực cho lẽ Phải và lòng Thương chống Bất Công và Yêu Quỷ.
    — Gautier[5]

Văn hóa

Bức họa thiếu phụ khâu hiệu kì cho kị sĩ sắp xuất trận của tác giả Edmund Blair Leighton - Một tiền đề chủ nghĩa lãng mạn.
Văn chương kị sĩ

Dòng văn nghệ này manh nha tại nơi ngày nay là Pháp thế kỉ XI và chóng phát triển dưới sự bảo trợ của Tòa Thánh trong nhiều thế kỉ tiếp theo. Đa số trứ tác thường tập trung phản ánh đức trung thành phụng hiến tín điều, sự thượng võ, những cuộc phiêu lưu hành hiệp và ái tình của kị nhân, hoặc có thể là quá trình rèn rũa từ kị nhân nên kị sĩ rồi cuối cùng là hiệp sĩ. Cùng dòng văn học thành thị, văn học kị sĩ đã phá thế độc quyền của văn học nhà thờ, nhưng lại vun bồi cho văn họctriết học sĩ lâm thêm dồi dào sống động. Nhân vật chính trong các truyện kể kị sĩ thường có hành động trượng nghĩa và vô cùng mộ đạo, do thế, được coi là sự tiếp nối dạng nhân vật tráng sĩ cổ đại[6].

Văn nghệ Thập Tự Chinh

Từ thập niên 1370 đã xuất hiện những truyền kì về một cung thủ tên Robyn Hode và những giai thoại gắn với vua Richard Anh Dũng. Những truyện ấy thường được phổ biến nhờ các ngâm du thi nhân qua hình thức diễn xướng và ca vũ.

Xem thêm

Tham khảo

  1. HOLT Literature & Language Arts, Houston, Texas: Holt, Rinehart, and Winston, 2003, tr. 100–101, ISBN 0-03-056498-0
  2. Keen, Maurice Hugh (2005), Chivalry, Yale University Press, tr. 102
  3. Bản mẫu:Harvp
  4. Bản mẫu:Harvp
  5. Bản mẫu:Harvp
  6. Lewis, C. S. (1994), The Discarded Image (lxb. Canto), Cambridge: Cambridge University Press, tr. 9, ISBN 978-0-521-47735-2CS1 maint: ref=harv (link)

Tài liệu

  • Alexander, Michael. (2007) Medievalism: The Middle Ages in Modern England, Yale University Press. Alexander rejects the idea that medievalism, a pervasive cultural movement in the nineteenth and early twentieth centuries, was confined to the Victorian period and argues against the suspicion that it was by its nature escapist.
  • Davis, Alex (2004), Chivalry and Romance in the English Renaissance, Woodcock, Matthew.
  • Barber, Richard (1980). "The Reign of Chivalry".
  • Bouchard, Constance Brittain (1998). Strong of Body, Brave and Noble: Chivalry and Society in Medieval France. Cornell University Press, 1998. ISBN 0-8014-8548-7
  • Charny, Geoffroi de, died 1356 (2005). A Knight's Own Book of Chivalry (The Middle Ages Series). Translated by Eslpeth Kennedy. Edited and with a historical introduction by Richard W. Kaeuper. University of Pennsylvania Press. Celebrated treatise on knighthood by Geoffroi de Charny (1304?-56), considered by his contemporaries the quintessential knight of his age. He was killed during the Hundred Years War at the Battle of Poitiers.
  • Gautier, Léon, (1895) (1883, 3rd ed. 1895| La Chevalerie)
  • Girouard, Mark (1981). The Return to Camelot: Chivalry and the English Gentleman. Yale University Press.
  • Haines, Charles Reginald. (1889). Christianity and Islam in Spain, A.D. 756-1031. London: Kegan Paul, Trench & Co. Project Guttnberg online book.
  • Prestage, Edgar (1928). "Chivalry: A Series of Studies to Illustrate Its Historical Significance and Civilizing Influence".
  • Kaeuper, Richard W. (1999). Chivalry and Violence in Medieval Europe. Oxford University Press, 1999.
  • Kaeuper, Richard W. (2009) Holy Warriors: The Religious Ideology of Chivalry (The Middle Ages Series). University of Pennsylvania Press. Foremost scholar of chivalry argues that knights proclaimed the validity of their bloody profession by selectively appropriating religious ideals.
  • Keen, Maurice (1984). Chivalry. Yale University Press. ISBN 0-300-03150-5 / ISBN 0-300-10767-6 (2005 reprint).
  • Mills, Charles (2004). "The History of Chivalry or knighthood and its Times" Volume I-II.
  • Read, Charles Anderson (2007). The Cabinet Of Irish Literature; Selections From The Works Of The Chief Poets, Orators, And Prose Writers Of Ireland - Vol IV (Paperback).
  • Saul, Nigel. (2011) Chivalry in Medieval England. Harvard University Press. Explores chivalry's role in English history from the Norman Conquest to Henry VII's victory at Bosworth in the War of the Roses.
  • Anonymous (1994), The World Book Encyclopedia, World Book, ISBN 0-7166-0094-3CS1 maint: ref=harv (link)
  • Bromiley, Geoffrey W. (1994), International Standard Bible Encyclopedia: K–P, ISBN 0-8028-3783-2CS1 maint: ref=harv (link)
  • Corrêa de Oliveira, Plinio (1993), Nobility and Analogous Traditional Elites in the Allocutions of Pius XII, ISBN 0-8191-9310-0CS1 maint: ref=harv (link)
  • Crouch, David (2005), The Birth of Nobility: Constructing Aristocracy in England and France 900–1300, Harlow, UK: Pearson, ISBN 0-582-36981-9CS1 maint: ref=harv (link)
  • Felson, Richard B. (2002), "Violence and gender reexamined", Law and public policy, Washington, DC: American Psychological Association, tr. 67–82CS1 maint: ref=harv (link)
  • Flori, Jean (1998), La Chevalerie, J. P. Gisserot, ISBN 2877473457CS1 maint: ref=harv (link)
  • Gautier, Léon (1891), Chivalry, translated by Henry FrithCS1 maint: ref=harv (link)
  • Gravett, Christopher (2008), Knight: Noble Warrior of England 1200–1600, Oxford: Osprey PublishingCS1 maint: ref=harv (link)
  • Hoad, T. F. Hoad (1993), The Concise Oxford Dictionary of English Etymology, Oxford University PressCS1 maint: ref=harv (link)
  • Hodges, Kenneth (2005), Forging Chivalric Communities in Malory's Le Morte Darthur, New York: Palgrave MacmillanCS1 maint: ref=harv (link)
  • Huizinga, Johan (1924) [1919], The Autumn of the Middle AgesCS1 maint: ref=harv (link)
  • Keen, Maurice Keen (2005), Chivalry, New Haven, CT: Yale University PressCS1 maint: ref=harv (link)
  • Manchester, William R. (1978), American Caesar: Douglas MacArthur 1880-1964, Boston & Toronto: Little, Brown and CompanyCS1 maint: ref=harv (link)
  • Oakeshott, R. E. (1980), European Weapons and Armour: from the Renaissance to the Industrial RevolutionCS1 maint: ref=harv (link)
  • Sweeney, James Ross (1983), "Chivalry", Dictionary of the Middle Ages, III, tr. &#91, cần số trang&#93, CS1 maint: ref=harv (link)
  • Tucker, Ruth (1987), Daughters of the Church, ISBN 0-310-45741-6CS1 maint: ref=harv (link)
  • Wilkins, Christopher (2010), The Last Knight Errant: Sir Edward Woodville and the Age of Chivalry, London & New York: I. B. TaurisCS1 maint: ref=harv (link)

Tư liệu