Dòng 4: | Dòng 4: | ||
Khí hậu bàn về nghĩa rộng là hệ thống khí hậu Trái Đất, bao gồm năm thành phần chính: [[khí quyển]], [[thủy quyển]], [[băng quyển]], [[thạch quyển]], và [[sinh quyển]].<ref name="Weyer"/> Hệ thống khí hậu thay đổi theo thời gian bởi những động lực bên trong của chính nó và ngoại lực bên ngoài như phun trào núi lửa, biến động mặt trời, cưỡng ép quỹ đạo, cưỡng ép bởi con người như việc làm thay đổi thành phần khí quyển hoặc đất đai.<ref name="Weyer"/> Sự tương tác và ảnh hưởng phức tạp giữa các thành phần như trao đổi năng lượng, nước, carbon dioxide quyết định tính thay đổi và kiểu khí hậu.<ref name="WMO"/> Bằng việc quan sát và theo dõi những thành phần như nhiệt độ, giáng thủy, [[áp suất khí quyển|khí áp]], độ phủ băng, [[chu trình carbon]] trong thời gian dài, con người có thể hiểu hơn về khí hậu và những thứ khiến nó thay đổi, từ đó xây dựng những mô hình dự báo khí hậu tương lai.<ref name="WMO"/> | Khí hậu bàn về nghĩa rộng là hệ thống khí hậu Trái Đất, bao gồm năm thành phần chính: [[khí quyển]], [[thủy quyển]], [[băng quyển]], [[thạch quyển]], và [[sinh quyển]].<ref name="Weyer"/> Hệ thống khí hậu thay đổi theo thời gian bởi những động lực bên trong của chính nó và ngoại lực bên ngoài như phun trào núi lửa, biến động mặt trời, cưỡng ép quỹ đạo, cưỡng ép bởi con người như việc làm thay đổi thành phần khí quyển hoặc đất đai.<ref name="Weyer"/> Sự tương tác và ảnh hưởng phức tạp giữa các thành phần như trao đổi năng lượng, nước, carbon dioxide quyết định tính thay đổi và kiểu khí hậu.<ref name="WMO"/> Bằng việc quan sát và theo dõi những thành phần như nhiệt độ, giáng thủy, [[áp suất khí quyển|khí áp]], độ phủ băng, [[chu trình carbon]] trong thời gian dài, con người có thể hiểu hơn về khí hậu và những thứ khiến nó thay đổi, từ đó xây dựng những mô hình dự báo khí hậu tương lai.<ref name="WMO"/> | ||
− | Khí hậu có tính chất thay đổi tự nhiên theo nhiều phạm vi không gian và thời gian, bao gồm những hiện tượng như [[ENSO|El Niño/La Niña]] hay [[gió mùa]]. | + | Khí hậu có tính chất thay đổi tự nhiên theo nhiều phạm vi không gian và thời gian, bao gồm những hiện tượng như [[ENSO|El Niño/La Niña]] hay [[gió mùa]].<ref name="NOAA">{{cite web | url = https://www.weather.gov/media/climateservices/VariabilityAndChange.pdf | title = Climate Variability vs. Climate Change | date = July 2018 | publisher = National Oceanic and Atmospheric Administration | access-date = 24 March 2024}}</ref> |
Khí hậu được phân loại theo từng khu vực trên Trái Đất thành các [[đới khí hậu]].<ref name="MO2"/> Có nhiều cách phân loại nhưng được sử dụng rộng rãi nhất là [[phân loại khí hậu Köppen|hệ thống Köppen]].<ref name="MO2">{{cite web | url = https://www.metoffice.gov.uk/weather/climate/climate-explained/climate-zones | title = Climate zones | publisher = Met Office | access-date = 24 March 2024 | archive-url = https://web.archive.org/web/20240324092312/https://www.metoffice.gov.uk/weather/climate/climate-explained/climate-zones | archive-date = 24 March 2024 | url-status = live}}</ref> Hệ thống này phân khí hậu thành năm nhóm chính căn cứ vào nhiệt độ và lượng mưa: [[khí hậu nhiệt đới]], [[khí hậu khô cằn]], [[khí hậu ôn đới]], [[khí hậu lục địa]], [[khí hậu địa cực]].<ref name="MO2"/> [[Khí hậu Việt Nam|Việt Nam]] nhìn chung có kiểu khí hậu ôn đới ở miền Bắc và nhiệt đới với phần còn lại.<ref name="Beck">{{cite journal | last1 = Beck | first1 = Hylke E. | last2 = Zimmermann | first2 = Niklaus E. | last3 = McVicar | first3 = Tim R. | last4 = Vergopolan | first4 = Noemi | last5 = Berg | first5 = Alexis | last6 = Wood | first6 = Eric F. | title = Present and future Köppen-Geiger climate classification maps at 1-km resolution | journal = Scientific Data | date = 30 October 2018 | volume = 5 | issue = 1 | doi = 10.1038/sdata.2018.214 | pmid = 30375988 | s2cid = 263961262 | bibcode = 2018NatSD...580214B | doi-access = free}}</ref> | Khí hậu được phân loại theo từng khu vực trên Trái Đất thành các [[đới khí hậu]].<ref name="MO2"/> Có nhiều cách phân loại nhưng được sử dụng rộng rãi nhất là [[phân loại khí hậu Köppen|hệ thống Köppen]].<ref name="MO2">{{cite web | url = https://www.metoffice.gov.uk/weather/climate/climate-explained/climate-zones | title = Climate zones | publisher = Met Office | access-date = 24 March 2024 | archive-url = https://web.archive.org/web/20240324092312/https://www.metoffice.gov.uk/weather/climate/climate-explained/climate-zones | archive-date = 24 March 2024 | url-status = live}}</ref> Hệ thống này phân khí hậu thành năm nhóm chính căn cứ vào nhiệt độ và lượng mưa: [[khí hậu nhiệt đới]], [[khí hậu khô cằn]], [[khí hậu ôn đới]], [[khí hậu lục địa]], [[khí hậu địa cực]].<ref name="MO2"/> [[Khí hậu Việt Nam|Việt Nam]] nhìn chung có kiểu khí hậu ôn đới ở miền Bắc và nhiệt đới với phần còn lại.<ref name="Beck">{{cite journal | last1 = Beck | first1 = Hylke E. | last2 = Zimmermann | first2 = Niklaus E. | last3 = McVicar | first3 = Tim R. | last4 = Vergopolan | first4 = Noemi | last5 = Berg | first5 = Alexis | last6 = Wood | first6 = Eric F. | title = Present and future Köppen-Geiger climate classification maps at 1-km resolution | journal = Scientific Data | date = 30 October 2018 | volume = 5 | issue = 1 | doi = 10.1038/sdata.2018.214 | pmid = 30375988 | s2cid = 263961262 | bibcode = 2018NatSD...580214B | doi-access = free}}</ref> |
Phiên bản lúc 16:48, ngày 24 tháng 3 năm 2024
Khí hậu là trạng thái thời tiết thông thường của một địa điểm cụ thể trong thời gian dài, từ vài tháng đến hàng ngàn hay hàng triệu năm.[1] Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) lấy thời gian 30 năm để xác định khí hậu thông thường.[1] Các đại lượng liên quan tiêu biểu là những biến số bề mặt như nhiệt độ, giáng thủy, và gió.[2] Khái niệm khí hậu thường gắn liền với thời tiết.[3] Điểm khác biệt quan trọng giữa khí hậu và thời tiết là quy mô thời gian.[3] Thời tiết kéo dài hàng tiếng hoặc hàng ngày, còn khí hậu là trung bình mọi giá trị thời tiết xảy ra trong thời gian dài hơn nhiều.[3]
Khí hậu bàn về nghĩa rộng là hệ thống khí hậu Trái Đất, bao gồm năm thành phần chính: khí quyển, thủy quyển, băng quyển, thạch quyển, và sinh quyển.[2] Hệ thống khí hậu thay đổi theo thời gian bởi những động lực bên trong của chính nó và ngoại lực bên ngoài như phun trào núi lửa, biến động mặt trời, cưỡng ép quỹ đạo, cưỡng ép bởi con người như việc làm thay đổi thành phần khí quyển hoặc đất đai.[2] Sự tương tác và ảnh hưởng phức tạp giữa các thành phần như trao đổi năng lượng, nước, carbon dioxide quyết định tính thay đổi và kiểu khí hậu.[1] Bằng việc quan sát và theo dõi những thành phần như nhiệt độ, giáng thủy, khí áp, độ phủ băng, chu trình carbon trong thời gian dài, con người có thể hiểu hơn về khí hậu và những thứ khiến nó thay đổi, từ đó xây dựng những mô hình dự báo khí hậu tương lai.[1]
Khí hậu có tính chất thay đổi tự nhiên theo nhiều phạm vi không gian và thời gian, bao gồm những hiện tượng như El Niño/La Niña hay gió mùa.[4]
Khí hậu được phân loại theo từng khu vực trên Trái Đất thành các đới khí hậu.[5] Có nhiều cách phân loại nhưng được sử dụng rộng rãi nhất là hệ thống Köppen.[5] Hệ thống này phân khí hậu thành năm nhóm chính căn cứ vào nhiệt độ và lượng mưa: khí hậu nhiệt đới, khí hậu khô cằn, khí hậu ôn đới, khí hậu lục địa, khí hậu địa cực.[5] Việt Nam nhìn chung có kiểu khí hậu ôn đới ở miền Bắc và nhiệt đới với phần còn lại.[6]
Tham khảo
- ↑ a b c d Climate, World Meteorological Organization, lưu trữ từ tài liệu gốc ngày 24 tháng 3 năm 2024, truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2024
- ↑ a b c Weyer, Nora M., bt. (2019), Annex I: Glossary (PDF), Intergovernmental Panel on Climate Change, truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2024
- ↑ a b c What is climate?, Met Office, lưu trữ từ tài liệu gốc ngày 24 tháng 3 năm 2024, truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2024
- ↑ Climate Variability vs. Climate Change (PDF), National Oceanic and Atmospheric Administration, tháng 7 năm 2018, truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2024
- ↑ a b c Climate zones, Met Office, lưu trữ từ tài liệu gốc ngày 24 tháng 3 năm 2024, truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2024
- ↑ Beck, Hylke E.; Zimmermann, Niklaus E.; McVicar, Tim R.; Vergopolan, Noemi; Berg, Alexis; Wood, Eric F. (ngày 30 tháng 10 năm 2018), "Present and future Köppen-Geiger climate classification maps at 1-km resolution", Scientific Data, 5 (1), Bibcode:2018NatSD...580214B, doi:10.1038/sdata.2018.214, PMID 30375988, S2CID 263961262