Khác biệt giữa các bản “BKTT:Danh pháp hóa học”
(Tạo trang mới với nội dung “Danh pháp hóa học tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam tuân theo hai bộ tiêu chuẩn Quốc gia Việt Nam là: *TCVN 5529:2010 (nguyên tắc c…”)
 
Dòng 33: Dòng 33:
 
VÍ DỤ: br (brom), cr (cromi), dr (hydro), fl (fluor), fr (freon), gl (glucose), gr (graphit), kr (krypton), pl (platin), pr (proton), ps (pseudoionon), sp (spin), st (sterol), str (stronti), tr (natri), w (wolfram).
 
VÍ DỤ: br (brom), cr (cromi), dr (hydro), fl (fluor), fr (freon), gl (glucose), gr (graphit), kr (krypton), pl (platin), pr (proton), ps (pseudoionon), sp (spin), st (sterol), str (stronti), tr (natri), w (wolfram).
  
3.1.3. Phụ âm đứng trước nguyên âm e đọc như phụ âm bổ sung j.
+
=====Phụ âm g=====
 +
Phụ âm g đứng trước e đọc như phụ âm bổ sung j.
  
 
VÍ DỤ: germani, geraniol đọc như jermani và jeraniol
 
VÍ DỤ: germani, geraniol đọc như jermani và jeraniol
  
3.1.4. Phụ âm d không chuyển thành đ nhưng vẫn đọc như đ trong tiếng Việt
+
=====Phụ âm d=====
 +
Phụ âm d không chuyển thành đ nhưng vẫn đọc như đ trong tiếng Việt
  
 
VÍ DỤ: hydro, indi.
 
VÍ DỤ: hydro, indi.
  
3.1.5. Phụ âm c đứng trước các nguyên âm i, e, y nói chung để nguyên mà không chuyển thành x.
+
=====Phụ âm c=====
 +
Phụ âm c đứng trước các nguyên âm i, e, y nói chung để nguyên mà không chuyển thành x.
  
 
VÍ DỤ: để nguyên Ceri (nguyên tố Ce), acid, aceton, cyclohexan, glycerin, acetic.
 
VÍ DỤ: để nguyên Ceri (nguyên tố Ce), acid, aceton, cyclohexan, glycerin, acetic.
  
3.16. Không thay phụ âm s bằng x hoặc z ở âm vận cuối (ase, ose)
+
=====Phụ âm s=====
 +
Không thay phụ âm s bằng x hoặc z ở âm vận cuối (ase, ose)
  
3.1.7. Giữ nguyên các phụ âm kép tạo vần th, ch, ph
+
=====Phụ âm kép=====
 +
Giữ nguyên các phụ âm kép tạo vần th, ch, ph
  
 
VÍ DỤ: methan, ethylen, thiophen, chlor.
 
VÍ DỤ: methan, ethylen, thiophen, chlor.
Dòng 53: Dòng 58:
 
Có một số thuật ngữ, trong đó phụ âm kép ch tạo âm vận hoàn toàn khác với âm của phụ âm c, nhưng cũng khác với âm vận trong tiếng Việt như chitin, chavebitol, chalcon, chiral,… Những trường hợp này vẫn để nguyên cách viết trong tiếng Anh nhưng có thể đọc theo chính tả tiếng Việt.
 
Có một số thuật ngữ, trong đó phụ âm kép ch tạo âm vận hoàn toàn khác với âm của phụ âm c, nhưng cũng khác với âm vận trong tiếng Việt như chitin, chavebitol, chalcon, chiral,… Những trường hợp này vẫn để nguyên cách viết trong tiếng Anh nhưng có thể đọc theo chính tả tiếng Việt.
  
3.1.8. Bỏ bớt một trong hai phụ âm của phụ âm đôi.
+
=====Bỏ bớt một trong hai phụ âm của phụ âm đôi=====
  
 
VÍ DỤ: cc (sacarose), ff (cafein), ll (alyl, paladi), mm (amoni), nn (cinamic), rr (pyrole), tt (ytri…)
 
VÍ DỤ: cc (sacarose), ff (cafein), ll (alyl, paladi), mm (amoni), nn (cinamic), rr (pyrole), tt (ytri…)
Dòng 59: Dòng 64:
 
Trường hợp ngoại lệ vẫn giữ phụ âm kép mm trong ammin, là phối tử của phức chất để không lẫn với amin.
 
Trường hợp ngoại lệ vẫn giữ phụ âm kép mm trong ammin, là phối tử của phức chất để không lẫn với amin.
  
3.2. Nguyên tắc về sử dụng nguyên âm
+
====Nguyên tắc về sử dụng nguyên âm====
  
3.2.1. Đối với các tổ hợp nguyên âm
+
=====Đối với các tổ hợp nguyên âm=====
  
 
Giữ nguyên các tổ hợp nguyên âm và đọc nhanh từng âm theo tiếng Việt.
 
Giữ nguyên các tổ hợp nguyên âm và đọc nhanh từng âm theo tiếng Việt.
Dòng 71: Dòng 76:
 
VÍ DỤ: Không đọc eutecti thành ơtecti, eugenol thành ơgenol.
 
VÍ DỤ: Không đọc eutecti thành ơtecti, eugenol thành ơgenol.
  
3.2.2. Các nguyên âm i và y
+
===== Các nguyên âm i và y=====
  
3.2.3. Bỏ bớt nguyên âm e ở cuối từ nếu không gây nhầm lẫn
+
===== Nguyên âm e=====
 +
 
 +
Bỏ bớt nguyên âm e ở cuối từ nếu không gây nhầm lẫn
  
 
VÍ DỤ: viết benzen thay vì benzene; propan thay vì propane.
 
VÍ DỤ: viết benzen thay vì benzene; propan thay vì propane.
Dòng 81: Dòng 88:
 
VÍ DỤ: indole, pyrole, thiazole,…
 
VÍ DỤ: indole, pyrole, thiazole,…
  
3.3. Nguyên tắc về sử dụng phụ âm và dấu
+
====Nguyên tắc về sử dụng phụ âm và dấu====
  
 
Bỏ dấu thanh và dấu mũ
 
Bỏ dấu thanh và dấu mũ
Dòng 89: Dòng 96:
 
- Bỏ các dấu mũ ô, ê, ơ (trừ trường hợp nitơ).
 
- Bỏ các dấu mũ ô, ê, ơ (trừ trường hợp nitơ).
  
3.4. Các nguyên tắc về thu nhập các vần ngược và về một số hậu tố
+
====Các nguyên tắc về thu nhập các vần ngược và về một số hậu tố====
  
3.4.1 Thu nhập các vần ngược chưa có trong tiếng Việt
+
=====Thu nhập các vần ngược chưa có trong tiếng Việt=====
  
 
Trường hợp phụ âm đứng ở cuối âm vận mà vốn dĩ không có trong các vần của tiếng Việt cần được chấp nhận viết như nguyên tiếng nước ngoài.
 
Trường hợp phụ âm đứng ở cuối âm vận mà vốn dĩ không có trong các vần của tiếng Việt cần được chấp nhận viết như nguyên tiếng nước ngoài.
Dòng 99: Dòng 106:
 
Đối với các nguyên tố B, Cl, F, l cần giữ các phụ âm r và d ở cuối để dễ dàng chuyển sang các dẫn chất của chúng như chloric, chloride, fluoric, boric, boran, iodic, iodat, v.v..
 
Đối với các nguyên tố B, Cl, F, l cần giữ các phụ âm r và d ở cuối để dễ dàng chuyển sang các dẫn chất của chúng như chloric, chloride, fluoric, boric, boran, iodic, iodat, v.v..
  
3.4.2. Bỏ hầu hết các hậu tố -um
+
=====Bỏ hầu hết các hậu tố -um=====
  
 
Đối với các tên các nguyên tố hóa học có hậu tố -um thì bỏ hậu tố này, các nguyên tố và một số ion có hậu tố -ium thì chỉ bỏ phần -um.
 
Đối với các tên các nguyên tố hóa học có hậu tố -um thì bỏ hậu tố này, các nguyên tố và một số ion có hậu tố -ium thì chỉ bỏ phần -um.
Dòng 109: Dòng 116:
 
Trường hợp ngoại lệ vẫn giữ hậu tố -um, Cm (curium) và Tm (thulium) là những trường hợp đặc biệt vì để bảo đảm sự tương hợp giữa ký hiệu và tên nguyên tố hoặc để không gây nhầm lẫn.
 
Trường hợp ngoại lệ vẫn giữ hậu tố -um, Cm (curium) và Tm (thulium) là những trường hợp đặc biệt vì để bảo đảm sự tương hợp giữa ký hiệu và tên nguyên tố hoặc để không gây nhầm lẫn.
  
3.4.3. Hậu tố -ide
+
=====Hậu tố -ide====
  
 
Dùng hậu tố -ide thay cho các hậu tố -ua hoặc -ur (có nguồn gốc phiên chuyển từ tiếng Pháp), và đọc như từ “ai” trong tiếng Việt.
 
Dùng hậu tố -ide thay cho các hậu tố -ua hoặc -ur (có nguồn gốc phiên chuyển từ tiếng Pháp), và đọc như từ “ai” trong tiếng Việt.
Dòng 116: Dòng 123:
  
 
Ngoại trừ trường hợp oxide, vẫn giữ nguyên như cách đọc trước đây là “oxit”.
 
Ngoại trừ trường hợp oxide, vẫn giữ nguyên như cách đọc trước đây là “oxit”.
 
 
  
 
===Tham khảo===
 
===Tham khảo===
  
 
*Principles of chemical nomenclature - A guide to IUPAC recommendations, 1997 (Nguyên tắc về danh pháp hóa học - Khuyến nghị của IUPAC, 1997).
 
*Principles of chemical nomenclature - A guide to IUPAC recommendations, 1997 (Nguyên tắc về danh pháp hóa học - Khuyến nghị của IUPAC, 1997).

Phiên bản lúc 23:17, ngày 6 tháng 10 năm 2020

Danh pháp hóa học tại Bách khoa Toàn thư Việt Nam tuân theo hai bộ tiêu chuẩn Quốc gia Việt Nam là:

  • TCVN 5529:2010 (nguyên tắc cơ bản)
  • TCVN 5530:2010

TCVN 5529:2010

Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định những nguyên tắc cơ bản trong việc sử dụng thuật ngữ hóa học tiếng Việt.

Nguyên tắc chung

Tiêu chí cơ bản

Việc xây dựng hệ thống danh pháp và thuật ngữ hóa học cần tuân thủ và đảm bảo các tiêu chí cơ bản sau đây:

  • Tính khoa học;
  • Tính hệ thống và tính nhất quán;
  • Tính dân tộc và phổ cập;
  • Tính quốc tế và hội nhập;
  • Tính kế thừa.

Tiêu chí phiên chuyển

Khi phiên chuyển danh pháp và đặt thuật ngữ dựa trên cơ sở các nguyên tắc danh pháp của IUPAC (International Union of Pure and Applied Chemistry - Hiệp hội quốc tế về hóa học tinh khiết và ứng dụng) để gọi tên các nguyên tố và hợp chất hóa học.

Các nguyên tắc phiên chuyển

Nguyên tắc về sử dụng phụ âm

Bổ sung các phụ âm f; j; z; w

VÍ DỤ: f (ferum), j (jasmin), z (benzen), w (wolfram)

Chấp nhận các tổ hợp phụ âm

Chấp nhận br, cr, fl, fr, gl, gr, kr, lf, pl, pr, ps, sp, st, str và tr

VÍ DỤ: br (brom), cr (cromi), dr (hydro), fl (fluor), fr (freon), gl (glucose), gr (graphit), kr (krypton), pl (platin), pr (proton), ps (pseudoionon), sp (spin), st (sterol), str (stronti), tr (natri), w (wolfram).

Phụ âm g

Phụ âm g đứng trước e đọc như phụ âm bổ sung j.

VÍ DỤ: germani, geraniol đọc như jermani và jeraniol

Phụ âm d

Phụ âm d không chuyển thành đ nhưng vẫn đọc như đ trong tiếng Việt

VÍ DỤ: hydro, indi.

Phụ âm c

Phụ âm c đứng trước các nguyên âm i, e, y nói chung để nguyên mà không chuyển thành x.

VÍ DỤ: để nguyên Ceri (nguyên tố Ce), acid, aceton, cyclohexan, glycerin, acetic.

Phụ âm s

Không thay phụ âm s bằng x hoặc z ở âm vận cuối (ase, ose)

Phụ âm kép

Giữ nguyên các phụ âm kép tạo vần th, ch, ph

VÍ DỤ: methan, ethylen, thiophen, chlor.

Có một số thuật ngữ, trong đó phụ âm kép ch tạo âm vận hoàn toàn khác với âm của phụ âm c, nhưng cũng khác với âm vận trong tiếng Việt như chitin, chavebitol, chalcon, chiral,… Những trường hợp này vẫn để nguyên cách viết trong tiếng Anh nhưng có thể đọc theo chính tả tiếng Việt.

Bỏ bớt một trong hai phụ âm của phụ âm đôi

VÍ DỤ: cc (sacarose), ff (cafein), ll (alyl, paladi), mm (amoni), nn (cinamic), rr (pyrole), tt (ytri…)

Trường hợp ngoại lệ vẫn giữ phụ âm kép mm trong ammin, là phối tử của phức chất để không lẫn với amin.

Nguyên tắc về sử dụng nguyên âm

Đối với các tổ hợp nguyên âm

Giữ nguyên các tổ hợp nguyên âm và đọc nhanh từng âm theo tiếng Việt.

VÍ DỤ: ae (caesi), au (tautomer), ea (seaborgi), ei (einsteini), eo (neodym), eu (eugenol), io (iod, niobi), ou (coumarin), ou (fluor), yo (yohimbin).

Không đọc eu thành ơ như trong tiếng Pháp.

VÍ DỤ: Không đọc eutecti thành ơtecti, eugenol thành ơgenol.

Các nguyên âm i và y
Nguyên âm e

Bỏ bớt nguyên âm e ở cuối từ nếu không gây nhầm lẫn

VÍ DỤ: viết benzen thay vì benzene; propan thay vì propane.

Trong những trường hợp nếu bỏ nguyên âm này đi có thể gây hiểu lầm thì vẫn giữ, mặc dầu có thể phát âm hoặc không phát âm.

VÍ DỤ: indole, pyrole, thiazole,…

Nguyên tắc về sử dụng phụ âm và dấu

Bỏ dấu thanh và dấu mũ

- Bỏ dấu sắc trên các vần, đặc biệt là các vần ngược at, ac, ap, ap, et, ep, it, ip;

- Bỏ các dấu mũ ô, ê, ơ (trừ trường hợp nitơ).

Các nguyên tắc về thu nhập các vần ngược và về một số hậu tố

Thu nhập các vần ngược chưa có trong tiếng Việt

Trường hợp phụ âm đứng ở cuối âm vận mà vốn dĩ không có trong các vần của tiếng Việt cần được chấp nhận viết như nguyên tiếng nước ngoài.

Thuộc nhóm này gồm các trường hợp vần ad (cadmi), af (hafni), ag (magnesi), ar (argon, arsen, carbon), as (astati), er (erbi, germani, terbi, yterbi), id (amid), ir (zirconi), is (bismuth), od (iod), or (bor, chlor, fluor), os (osmi, phosphor), yb (molybden), al (calci, cobal, tantal), ol (holmi), el (nickel).

Đối với các nguyên tố B, Cl, F, l cần giữ các phụ âm r và d ở cuối để dễ dàng chuyển sang các dẫn chất của chúng như chloric, chloride, fluoric, boric, boran, iodic, iodat, v.v..

Bỏ hầu hết các hậu tố -um

Đối với các tên các nguyên tố hóa học có hậu tố -um thì bỏ hậu tố này, các nguyên tố và một số ion có hậu tố -ium thì chỉ bỏ phần -um.

VÍ DỤ:

K (kali), Na (natri), Pd (paladi), Sm (samari), Pr (praseodymi), U (urani), Ti (titani), Pt (platin), La (lanthan), Mn (mangan, ion carboni, ion oxoni, ion amoni,…

Trường hợp ngoại lệ vẫn giữ hậu tố -um, Cm (curium) và Tm (thulium) là những trường hợp đặc biệt vì để bảo đảm sự tương hợp giữa ký hiệu và tên nguyên tố hoặc để không gây nhầm lẫn.

=Hậu tố -ide

Dùng hậu tố -ide thay cho các hậu tố -ua hoặc -ur (có nguồn gốc phiên chuyển từ tiếng Pháp), và đọc như từ “ai” trong tiếng Việt.

VÍ DỤ: chloride, carbide, sulfide thay vì clorua, carbua, sulfua…

Ngoại trừ trường hợp oxide, vẫn giữ nguyên như cách đọc trước đây là “oxit”.

Tham khảo

  • Principles of chemical nomenclature - A guide to IUPAC recommendations, 1997 (Nguyên tắc về danh pháp hóa học - Khuyến nghị của IUPAC, 1997).