Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Yehoshua”
Dòng 7: Dòng 7:
 
* Tôn hiệu : Khristós (Χριστός), Mashiakh (משיח), INRI (IESVS NAZARENVS REX IVDÆORVM)
 
* Tôn hiệu : Khristós (Χριστός), Mashiakh (משיח), INRI (IESVS NAZARENVS REX IVDÆORVM)
 
* Thụy hiệu : Yehoshua Khristos
 
* Thụy hiệu : Yehoshua Khristos
 +
==Lịch sử==
 +
Theo truyền thống, cứ liệu chính thức về hành trạng đức Yehoshua là trong ''[[Tân Ước|Tứ đại phúc âm]]'', hay cách khác, Ngài là nhân vật trung tâm của ''[[Tân Ước]]''. Từ đó, tùy mỗi hệ phái [[Cơ Đốc giáo]] lại có cách diễn giảng khác, nhưng tựu trung các sự kiện chính không đổi.
 
==Tham khảo==
 
==Tham khảo==
 
* [[Cơ Đốc giáo]]
 
* [[Cơ Đốc giáo]]

Phiên bản lúc 21:31, ngày 4 tháng 11 năm 2020

Yehoshuaxước danh vị lĩnh tụ và truyền giáo sĩ có tầm ảnh hưởng lớn nhất ý thức hệ Cơ Đốc.

Danh hiệu

Theo cổ sự kí, đức Yehoshua vốn người Do Thái, nhưng giáng sinh ở thời toàn bộ miền Knʿn tùy thuộc La Mã đế quốc. Hơn nữa, theo truyền thống, cứ liệu cổ nhất nhắc đến danh Ngài là Tân Ước lại soạn bằng Hi văn, cho nên các danh hiệu Ngài thường được hậu thế dùng ba ngữ hệ Ivrit, Hi LạpLa Mã. Trong thời kì thực dân, các giáo sĩ La Mã thường phổ biến Thánh Kinh bằng Ý ngữAnh ngữ, nên tới nay có 5 ngôn ngữ thông dụng nhất để xướng danh Ngài khi thánh lễ.

  • Húy danh : Yehoshua (ישוע)
  • Biệt danh : Yehoshua con Yosef (ישוע בר יוסף), Yehoshua xứ Natzeret (ישוע בר נצרת)
  • Tôn hiệu : Khristós (Χριστός), Mashiakh (משיח), INRI (IESVS NAZARENVS REX IVDÆORVM)
  • Thụy hiệu : Yehoshua Khristos

Lịch sử

Theo truyền thống, cứ liệu chính thức về hành trạng đức Yehoshua là trong Tứ đại phúc âm, hay cách khác, Ngài là nhân vật trung tâm của Tân Ước. Từ đó, tùy mỗi hệ phái Cơ Đốc giáo lại có cách diễn giảng khác, nhưng tựu trung các sự kiện chính không đổi.

Tham khảo

Liên kết

Quốc văn

Ngoại văn