Mục từ này cần được bình duyệt
Khác biệt giữa các bản “Thái học”
Dòng 4: Dòng 4:
 
Bắt đầu từ [[triều Châu]] đã dựng '''Thái Học cung''' (太學宮) gọi tục là Bích Ung (辟雍, 璧雍, 辟雝), vốn là một [[thủy tọa]]. Con em [[quý tộc]] phải vào đấy học [[lễ nghi]], [[âm nhạc]], [[vũ đạo]], [[kị xạ]]. ''[[Đại đới lễ kí]]'' thiên ''Bảo phụ'' : "''Hoàng đế vào Thái Học, nhờ thầy dạy bảo''" (帝入太學,承師問道). ''[[Lễ kí]]'' thiên ''Vương chế'' : "''Đại học ở ngoại đô, thiên tử gọi Bích Ung, chư hầu gọi Phán Cung''" (大學在郊,天子曰辟雍,諸侯曰泮宮). ''[[Ngũ kinh thông nghĩa]]'' : "''Thiên tử lập Bích Ung mà làm gì ? Sở dĩ làm lễ nhạc, tuyên bố giáo hóa, để mà dạy người thiên hạ, sai bảo con em quý tộc, nuôi Tam Lão, thờ Ngũ Điều, khiến chư hầu hành xử theo lễ nghĩa''" (天子立辟雍者何?所以行禮樂,宣教化,教導天下之人,使為士君子,養三老,事五更,與諸侯行禮之處也).
 
Bắt đầu từ [[triều Châu]] đã dựng '''Thái Học cung''' (太學宮) gọi tục là Bích Ung (辟雍, 璧雍, 辟雝), vốn là một [[thủy tọa]]. Con em [[quý tộc]] phải vào đấy học [[lễ nghi]], [[âm nhạc]], [[vũ đạo]], [[kị xạ]]. ''[[Đại đới lễ kí]]'' thiên ''Bảo phụ'' : "''Hoàng đế vào Thái Học, nhờ thầy dạy bảo''" (帝入太學,承師問道). ''[[Lễ kí]]'' thiên ''Vương chế'' : "''Đại học ở ngoại đô, thiên tử gọi Bích Ung, chư hầu gọi Phán Cung''" (大學在郊,天子曰辟雍,諸侯曰泮宮). ''[[Ngũ kinh thông nghĩa]]'' : "''Thiên tử lập Bích Ung mà làm gì ? Sở dĩ làm lễ nhạc, tuyên bố giáo hóa, để mà dạy người thiên hạ, sai bảo con em quý tộc, nuôi Tam Lão, thờ Ngũ Điều, khiến chư hầu hành xử theo lễ nghĩa''" (天子立辟雍者何?所以行禮樂,宣教化,教導天下之人,使為士君子,養三老,事五更,與諸侯行禮之處也).
  
Từ [[triều Hán]] về sau, Thái Học cung chỉ đặt tại kinh đô, con em quý tộc vào học được gọi ''quốc tử'', lấy [[Nho giáo|đạo Nho]] làm căn bản giáo huấn. Sang [[triều Tùy]], Thái Học cung đổi thành '''Quốc Tử giám''' (國子監). Theo truyền thống, các địa phương xa kinh kì chỉ có '''Thượng tường''' (上庠) là học phủ tương tự, con em bình dân được phép tham dự.
+
Từ [[triều Hán]] về sau, Thái Học cung chỉ đặt tại kinh đô, con em quý tộc vào học được gọi ''quốc tử'', lấy [[Nho giáo|đạo Nho]] làm căn bản giáo huấn. Sang [[triều Tùy]], Thái Học cung đổi thành '''Quốc Tử giám''' (國子監). Theo truyền thống, các địa phương xa kinh kì chỉ có '''Thượng tường''' (上庠) là học phủ tương tự, con em thường dân được phép tham dự.
 
==Tham khảo==
 
==Tham khảo==
 
* [[Cao đẳng giáo dục]]
 
* [[Cao đẳng giáo dục]]

Phiên bản lúc 15:36, ngày 27 tháng 10 năm 2020

Thái học (Hán văn : 太學) là học phủ tối cao trong hệ thống giáo dục cổ điển Á Đông, tương tự cao đẳng giáo dục ngày nay.

Lịch sử

Bắt đầu từ triều Châu đã dựng Thái Học cung (太學宮) gọi tục là Bích Ung (辟雍, 璧雍, 辟雝), vốn là một thủy tọa. Con em quý tộc phải vào đấy học lễ nghi, âm nhạc, vũ đạo, kị xạ. Đại đới lễ kí thiên Bảo phụ : "Hoàng đế vào Thái Học, nhờ thầy dạy bảo" (帝入太學,承師問道). Lễ kí thiên Vương chế : "Đại học ở ngoại đô, thiên tử gọi Bích Ung, chư hầu gọi Phán Cung" (大學在郊,天子曰辟雍,諸侯曰泮宮). Ngũ kinh thông nghĩa : "Thiên tử lập Bích Ung mà làm gì ? Sở dĩ làm lễ nhạc, tuyên bố giáo hóa, để mà dạy người thiên hạ, sai bảo con em quý tộc, nuôi Tam Lão, thờ Ngũ Điều, khiến chư hầu hành xử theo lễ nghĩa" (天子立辟雍者何?所以行禮樂,宣教化,教導天下之人,使為士君子,養三老,事五更,與諸侯行禮之處也).

Từ triều Hán về sau, Thái Học cung chỉ đặt tại kinh đô, con em quý tộc vào học được gọi quốc tử, lấy đạo Nho làm căn bản giáo huấn. Sang triều Tùy, Thái Học cung đổi thành Quốc Tử giám (國子監). Theo truyền thống, các địa phương xa kinh kì chỉ có Thượng tường (上庠) là học phủ tương tự, con em thường dân được phép tham dự.

Tham khảo

Liên kết